Luận Văn Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ 1992 - 2000

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Định dạng file word

    MụC LụC


    Trang
    Mở đầu 1
    Chương 1: vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh ninh thuận thời kỳ 1992 - 1996 5
    1.1. Tình hình dân tộc thiểu số của tỉnh Ninh Thuận 7
    1.2. Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận cụ thể hóa và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng 21
    Chương 2: đảng bộ tỉnh ninh thuận lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số 1996 - 2000 43
    2.1. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 43
    2.2. Những thành quả và thiếu sót về thực hiện chính sách dân tộc của tỉnh Ninh Thuận 51
    2.3. Những kinh nghiệm trong việc lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Ninh Thuận 70
    Kết luận 78
    danh mục tài liệu tham khảo 81
    phụ lục 84




    Mở Đầu


    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Nước ta là một quốc gia đa dân tộc, theo thống kê hiện nay nước ta có 54 dân tộc, đa số là dân tộc Kinh chiếm 86,2% dân số, còn 53 dân tộc thiểu số chiếm 13,8% dân số.
    Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay luôn luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề đại đoàn kết dân tộc. Đảng và Bác Hồ đã xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin. Bác Hồ đã nghiên cứu nghiêm túc và vận dụng sáng tạo tư tưởng lý luận của
    C. Mác và V.I. Lênin để đề ra những quan điểm đúng đắn giải quyết những vấn đề phát triển của các dân tộc thiểu số nước ta theo phương hướng là đoàn kết các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng, thương yêu và giúp đỡ nhau để đấu tranh cho độc lập, tự do hạnh phúc chung. Tư tưởng bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ của các dân tộc được nêu từ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng năm 1930, đã được các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam cụ thể hóa, bổ sung và phát triển vì nguyện vọng tha thiết của tất cả nhân dân các dân tộc nước ta là thực hiện độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
    Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng về chính sách dân tộc đã thu được những thành tựu quan trọng. Trong 15 năm đổi mới (1986 - 2000), kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc đã phát triển tương đối nhanh, toàn diện. Những thành tựu đó góp phần quan trọng vào sự ổn định chính trị xã hội của đất nước. Kế thừa truyền thống quí báu của dân tộc, Đảng ta luôn luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân. Đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
    Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
    Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói, giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. Tích cực thực hiện chính sách ưu tiên trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số. Động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu, có uy tín trong dân tộc và ở địa phương. Chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc [29, tr. 127-128].
    Ninh Thuận là một tỉnh có đông dân tộc thiểu số cùng sinh sống - có 27 dân tộc anh em. Thực hiện tốt chính sách đối với các dân tộc thiểu số là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh.
    Từ sau ngày giải phóng, nhất là từ khi có Chỉ thị số 121-CT/TW ngày 26 tháng 10 năm 1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Về công tác đối với đồng bào Chăm, Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị ngày 27 tháng 11 năm 1989 Về một số chủ trương chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi, các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và các Nghị quyết của Đảng trong thời gian gần đây, Đảng bộ tỉnh Thuận Hải trước đây và Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận (1992) đã vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa phương, lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn của tỉnh.
    Quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở vùng dân tộc thiểu số là một việc làm cần thiết để trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, rút ra những kinh nghiệm làm căn cứ phát triển cho những năm tới.
    Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ 1992 - 2000" để viết luận văn thạc sĩ lịch sử, chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
    2. Tình hình nghiên cứu đề tài
    Vấn đề dân tộc thiểu số cũng như văn hóa của các dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc của Đảng từ trước đến nay đã có nhiều bài viết, nhiều công trìnhđề cập đến với nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Tiêu biểu là những công trình sau:
    Nguyễn Văn Diệu, Ngô Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp với: Văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1997;
    Nông Quốc Chấn (cùng nhiều tác giả): Văn hóa và sự phát triển của các dân tộc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, 1997;
    Phạm Văn Vang: Kinh tế miền núi và các dân tộc - Thực trạng, vấn đề, giải pháp, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1996;
    Phan Văn Dốp: Tôn giáo của người Chăm Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, 1993.
    Gần đây nhất là công trình nghiên cứu về Lễ hội Chăm ở Ninh Thuận do Sở Văn hóa thông tin Ninh Thuận thực hiện.
    Còn rất nhiều bài trong các báo và các tạp chí khoa học đề cập đến chính sách dân tộc, văn hóa các dân tộc thiểu số như các Nghị quyết của




    Chương 1
    Vấn Đề DÂN Tộc Và Thực Hiện Chính Sách
    DÂN Tộc ở Tỉnh NINH Thuận Thời Kỳ 1992 - 1996


    1.1. Tình hình dân tộc thiểu số của tỉnh Ninh Thuận
    1.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Ninh Thuận
    Ninh Thuận là một tỉnh thuộc cực Nam Trung bộ, nằm
    ở vị trí địa lý từ 11018’14’’ đến 12009’15’’ độ vĩ Bắc và từ 108009’08’’ đến 109014’25’’ độ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp biển Đông. Là một tỉnh nằm ở vị trí trung điểm giao thông dọc theo quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất và quốc lộ 27 lên Tây Nguyên. Có diện tích tự nhiên 3.360,06 km2. Dân số theo điều tra 01/04/1999 là 505.327 người [8, tr. 23].
    Địa hình tỉnh Ninh Thuận bao gồm ba mặt là núi, phía Bắc và phía Nam là hai dãy núi cao lan ra sát biển, phía Tây là vùng núi cao của tỉnh Lâm Đồng. Có ba dạng: miền núi, đồng bằng và miền ven biển. Vùng đồng bằng hình thành như một vùng trũng. Địa hình tương đối dốc và có hướng thấp dần từ Tây sang Đông, từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Đất sản xuất nông nghiệp đã sử dụng 60.372,7 ha. Ngoài đất sản xuất trồng được những giống lúa có năng suất cao, đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như: nho, mía, thuốc lá, bông vải . Cùng với đất trồng trọt, Ninh Thuận có 2.600 ha đầm, hồ thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Một trong những đầm lớn nhất là Đầm Nại với diện tích
    650 ha đã và đang khai thác vào nuôi trồng thủy sản.
    Bờ biển Ninh Thuận dài 105 km có cửa biển Ninh Chữ, Đông Hải, Cà Ná thuận lợi cho du lịch, tắm biển, nghỉ điều dưỡng. Ninh Thuận còn có một ngư trường đánh bắt hải sản rộng gần 18.000 km2 với trữ lượng trên 120.000 tấn/năm. Có nhiều hải sản quí có giá trị kinh tế cao như tôm, mực, cá thu, cá mú . Ngoài ngư nghiệp ra Ninh Thuận còn có ưu thế về sản xuất muối công nghiệp ở các vùng như: Cà Ná, Đầm Vua, Quán Thẻ .
    Bên cạnh tài nguyên đất, rừng, biển . Ninh Thuận là tỉnh có một ít tài nguyên khoáng sản nằm rải rác ở các địa phương trong tỉnh nên khó khai thác ở qui mô công nghiệp. Khí hậu Ninh Thuận mang tính nhiệt đới gió mùa, có đặc trưng khô nóng và gió nhiều.
    Về tổ chức hành chính từ năm 1693, phủ Ninh Thuận thuộc trấn Thuận Thành. Năm 1698 Chúa Nguyễn đổi trấn thành phủ và sau đó đổi thành dinh Bình Thuận. Từ năm 1832 Nhà Nguyễn đổi dinh Bình Thuận thành tỉnh có hai phủ: Hàm Thuận và Ninh Thuận. Phủ Ninh Thuận có hai huyện Yên Phước và Tuy Phong. Năm Đồng Khánh thứ III (1888) phủ Ninh Thuận thuộc tỉnh Khánh Hòa. Năm Thành Thái thứ XIII (1901) phủ Ninh Thuận tách khỏi Khánh Hòa lập thành tỉnh lấy tên là tỉnh Phan Rang. Đến năm 1913 triều Nguyễn bỏ tỉnh Phan Rang cắt phần đất phía bắc Ninh Thuận nhập vào Khánh Hòa, còn phần đất phía nam nhập vào Bình Thuận. Tháng 7/1922 phần đất nhập vào Khánh Hòa được tách ra thành lập Đạo có huyện An Phước Chàm, 5 tổng ở đồng bằng: Mỹ Tường, Đắc Nhơn, Vạn Phước, Phú Quí, Kinh Dinh và 2 tổng miền núi: é Lâm Hạ, é Lâm Thượng. Đứng đầu tỉnh là một viên Quản đạo (tỉnh nhỏ) của Nam Triều, dưới sự điều khiển của một công sứ người Pháp. Đến khi Nhật đảo chính Pháp lập chính phủ bù nhìn, Ninh Thuận là đơn vị hành chính cấp tỉnh. Sau Cách mạng tháng Tám 1945 ta chia Ninh Thuận thành ba huyện: Ninh Hải Hạ, Ninh Hải Thượng và Ninh Sơn. Đến tháng 06/1946 thành lập 6 khu hành chính ở đồng bằng và đến tháng 02/1947 đổi thành 6 vùng, đối với vùng núi và vùng đồng bào Chăm sinh sống lập Phòng quốc dân thiểu số (có năm phân phòng) đến tháng 08/1948 giao vùng sáu (Cam Ranh) cho Khánh Hòa và




    DANH Mục Tài Liệu THAM Khảo


    1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Ninh Thuận (2001), Kỷ yếu Đại hội X Đảng bộ tỉnh.
    2. Báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 22 Bộ Chính trị (1993) của Tỉnh ủy Ninh Thuận.
    3. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 22 Bộ Chính trị (1998) của Tỉnh ủy Ninh Thuận.
    4. Báo cáo tổng kết 12 năm thực hiện Nghị quyết 22 Bộ Chính trị (2001) của Tỉnh ủy Ninh Thuận.
    5. Báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Thông tri 03 TT/TW (2000) của Tỉnh ủy Ninh Thuận.
    6. Trịnh Quang Cảnh (2001) "ý nghĩa của việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay", Giáo dục lý luận, (7).
    7. Nông Quốc Chấn (cùng nhiều tác giả) (1997) Văn hóa và sự phát triển các dân tộc ở Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
    8. Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận (2001) Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2000.
    9. Phan Hữu Dật (1998), Sắc thái văn hóa địa phương và tộc người trong chiến lược phát triển đất nước, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
    10. Phan Văn Dốp (1993), Tôn giáo của người Chăm Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
    11. Đảng bộ tỉnh Thuận Hải (1977), Văn kiện Đại hội I.
    12. Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận (1992), Văn kiện Đại hội VIII.
    13. Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận (1996), Văn kiện Đại hội IX.
    14. Đảng bộ Tỉnh Ninh Thuận (2001), Văn kiện Đại hội X.
    15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1960), "Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III", Văn kiện Đại hội, tập 1.
    16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb Sự thật, Hà Nội.
    17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1981), Chỉ thị 121 CT/TW.
    18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội.
    19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
    20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1989), Nghị quyết 22 Bộ Chính trị, Nxb Sự thật, Hà Nội.
    21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Thông tri số 03 TT/TW.
    22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, Nxb Sự thật, Hà Nội.
    23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
    24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
    25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương (khóa VIII), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 1996 - 1999, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập (1951), tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    30. Bế Văn Đằng (1996), Các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...