Thạc Sĩ Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2014
    Đề tài: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (Nước CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
    Định dạng file word




    MỞ ĐẦU

    1. Lý do chọn đề tài
    Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng gần gũi trên bán đảo Đông Dương, núi sông liền một dải; nhân dân hai nước cùng có truyền thống cần cù sáng tạo, đã có mối liên hệ qua lại thân thiết từ lâu đời. Trải qua quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ, hai dân tộc đã luôn luôn đoàn kết, kề vai sát cánh bên nhau trong đấu tranh giành độc lập, tự do, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở mỗi nước. Hơn 80 năm qua, kể từ ngày có Đảng lãnh đạo, mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa hai nước do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản cùng các thế hệ lãnh đạo và nhân dân hai nước dày công vun đắp không ngừng đơm hoa kết trái. Mối quan hệ thủy chung, trong sáng hiếm có này đã đi suốt chặng đường lịch sử vẻ vang, trở thành tài sản vô giá của hai dân tộc và nhân dân hai nước; là biểu hiện sinh động của sự kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, là mẫu mực về chính sách láng giềng hữu nghị giữa hai nước. Tổng Bí thư Lê Duẩn đã đánh giá: "Mối quan hệ đặc biệt Việt - Lào đời đời là niềm tự hào của hai dân tộc chúng ta. Đó là quan hệ mẫu mực hiếm có, vô cùng trong sáng, rất mực thủy chung, gian khổ không đổi thay, đạn bom không lay chuyển" [49, tr.120].
    Trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và quân dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào theo quan điểm: giúp nhân dân nước bạn là tự giúp mình của Chủ tịch Hồ Chí Minh “như một chân lý vĩnh hằng, thể hiện bản chất cách mạng trong sáng, cao quý của quan hệ dân tộc - quốc tế trong thời đại mới” [82, tr.16].
    Mối quan hệ ấy càng thể hiện rõ nét, sinh động giữa các tỉnh có chung đường biên giới, từng chung lưng đấu cật nhằm chống lại âm mưu của các thế lực ngoại xâm, để cùng tồn tại và phát triển, trong đó, có tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn.
    Tỉnh Hà Tĩnh gần gũi với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn về địa lý, cùng dựa lưng vào dãy Trường Sơn hùng vĩ và có những điểm tương đồng về lịch sử, văn hóa truyền thống, điều kiện kinh tế - xã hội. Đây là cơ sở khách quan, bền vững của mối quan hệ hữu nghị đoàn kết gắn bó keo sơn giữa nhân dân ba tỉnh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tình cảm đó được thể hiện sinh động trong lịch sử gần một thế kỷ đấu tranh cho độc lập tự do của nhân dân hai nước chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược và cùng tiến hành quá độ đi lên CNXH. Mối quan hệ hữu nghị truyền thống hiếm có ấy càng có ý nghĩa đặc biệt đối với nhân dân hai nước nói chung và Đảng bộ nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn nói riêng trong sự nghiệp đổi mới, trước nhiều vận hội nhưng cũng gặp không ít thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
    Trong tổng thể mối quan hệ hợp tác giữa hai Đảng, Nhà nước và nhân dân hai nước Việt Nam - Lào, mối quan hệ giữa tỉnh Hà Tĩnh và Bôlykhămxay, Khămmuộn là một bộ phận cấu thành rất quan trọng, là sự biểu hiện sinh động, cụ thể của quan hệ đối ngoại giữa hai nước. Trên cơ sở mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước, mối quan hệ hữu nghị hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn ngày càng được củng cố và không ngừng phát triển.
    Sau năm 1975, quan hệ hai nước Việt Nam - Lào nói chung, tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn nói riêng có những chuyển biến mới. Từ quan hệ chủ yếu về chính trị, quân sự, đối ngoại chuyển sang quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, từ năm 1991, khi tỉnh Hà Tĩnh được tái lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, quan hệ hữu nghị và hợp tác với hai tỉnh bạn có những bước phát triển mới, đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
    Hiện nay, trong bối cảnh hai nước Việt Nam và Lào tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hợp tác và phát triển, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ đối ngoại; tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; đặc biệt là việc thực hiện Hiệp ước hữu nghị và hợp tác, các nội dung hợp tác mang tính chiến lược Việt Nam - Lào đang đi vào chiều sâu, nhiệm vụ xây dựng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn càng được tích cực đẩy mạnh và tăng cường.
    Do đó, việc nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng mối quan hệ hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh từ ngày tái lập tỉnh đến năm 2010, nhằm tổng kết, đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế, khiếm khuyết, qua đó đúc rút những kinh nghiệm trong quá trình hoạch định chủ trương cũng như trong tổ chức triển khai thực hiện, nhằm góp phần thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ với hai tỉnh bạn là việc làm cần thiết.
    Đồng thời, nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng mối quan hệ hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh trong chặng đường gần 20 năm đổi mới góp phần tổng kết thực tiễn quá trình thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở của Đảng trên một địa phương cụ thể, có nhiều đặc thù cả về điều kiện tự nhiên và lịch sử. Trên cơ sở đó, luận án không chỉ làm phong phú thêm lịch sử hoạt động đối ngoại của Đảng, mà còn góp phần nghiên cứu toàn diện hơn về lịch sử Đảng bộ địa phương, cung cấp cơ sở lịch sử để giáo dục và phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa nhân dân tỉnh Hà Tĩnh với nhân dân tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn, góp phần tăng cường hơn nữa mối quan hệ hợp tác lâu dài, toàn diện, bền vững giữa hai nước Việt Nam - Lào trong điều kiện lịch sử mới.
    Xuất phát từ ý nghĩa nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (Nước CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010" làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
    2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
    2.1. Mục đích
    Nghiên cứu, tái hiện lại một cách chân thực, khách quan, khoa học và có hệ thống toàn bộ quá trình lãnh đạo xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010; góp phần tổng kết thực tiễn một chủ trương quan trọng trong chính sách đối ngoại của Đảng trên một địa bàn nhất định; đánh giá những thành tựu đạt được và những bất cập, hạn chế; đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện, từ đó đóng góp cơ sở lịch sử cho quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ tăng cường mối quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn trong thời gian tới có hiệu quả hơn.
    2.2. Nhiệm vụ
    - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành mối quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn; những nhân tố cơ bản tác động, ảnh hưởng tới mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn từ năm 1991 đến năm 2010;
    - Hệ thống hoá chủ trương của và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng và phát triển mối quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1991 đến năm 2010;
    - Đánh giá những thành tựu nổi bật, những khó khăn, hạn chế, bất cập trong quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1991 đến năm 2010;
    - Làm rõ những đặc điểm của mối quan hệ giữa tỉnh Hà Tĩnh với hai tỉnh nước bạn Lào cùng chung biên giới;
    - Đúc kết các kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển mối quan hệ quan hệ hữu nghị hợp tác toàn diện với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1991 đến năm 2010.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Luận án nghiên cứu quá trình hoạch định chủ trương và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác toàn diện với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 1991 - 2010.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng mối quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1991 đến năm 2010, trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, công tác biên giới, hoạt động tình nghĩa, giao lưu hữu nghị nhân dân.
    Về không gian: các hoạt động quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện trên địa bàn ba tỉnh: tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Bôlykhămxay và tỉnh Khămmuộn
    Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010.
    4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
    4.1. Cơ sở lý luận
    Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về quan hệ đối ngoại nói chung, quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với nước Cộng hòa DCND Lào nói riêng.
    4.2. Phương pháp nghiên cứu
    Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của Luận án là phương pháp lịch sử và phương pháp logic, đồng thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, trong đó đặc biệt chú trọng phương pháp khảo sát thực tế, thống kê.
    4.3. Nguồn tài liệu
    - Các văn kiện liên quan đến quan hệ đối ngoại hai Đảng, Nhà nước và Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh: văn kiện của ĐCS Việt Nam và Đảng NDCM Lào; văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh và các NQ chuyên đề của BCH, BTV Tỉnh ủy Hà Tĩnh các khóa XIII, XIV, XV, XVI, XVII; các NQ, Chương trình hành động, Đề án, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của HĐND, UBND tỉnh.
    - Nguồn tài liệu về mối quan hệ ba tỉnh như: Báo cáo tổng kết, sơ kết đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ hợp tác giữa ba tỉnh trên các lĩnh vực từ 1991 - 2010; Văn bản hội đàm giữa lãnh đạo cấp cao tỉnh Hà Tĩnh với hai tỉnh bạn qua các chuyến thăm và làm việc chính thức; Văn bản ghi nhớ của các đoàn công tác các ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội, các địa phương, đơn vị; các công văn, quyết định, công thư, các văn bản lưu tại TTLT tỉnh, Phòng Lưu trữ - Văn phòng Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Nghệ An và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn.
    - Những công trình nghiên cứu gồm sách, báo, tạp chí, luận án viết về quan hệ hợp tác giữa Việt Nam - Lào nói chung, tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn nói riêng, có liên quan đến đề tài. Các bài báo, phim tài liệu, bản đồ có liên quan đến đề tài .
    - Kết quả khảo sát thực tế và phỏng vấn một số nhân chứng lịch sử tại tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn.
    5. Đóng góp của luận án
    - Qua sưu tầm tài liệu, nghiên cứu, khảo sát thực tế về ba tỉnh, Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành mối quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2010.
    - Đánh giá một cách khách quan thực trạng, những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, bất cập trong quá trình hoạch định chủ trương và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó, luận án góp phần giúp cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tập thể, cá nhân lên quan có thêm căn cứ khoa học và tư liệu thực tiễn để tham khảo, vận dụng trong quá trình tham mưu, xây dựng chủ trương cũng như việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn trong thời gian tới.
    - Luận án góp phần cung cấp thêm nguồn thông tin, tư liệu để có cái nhìn toàn cảnh, có hệ thống về quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn giai đoạn 1991 - 2010, từ đó góp phần giáo dục truyền thống, làm phong phú thêm lịch sử Đảng bộ và lịch sử địa phương tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn.
    6. Bố cục luận án
    Ngoài phần mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, , luận án gồm có 03 chương nội dung, 6 tiết




    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
    1. Ban Biên giới Hà Tĩnh (1996), Báo cáo sơ kết một năm thực hiện Hiệp định quy chế biên giới và Biên bản cuộc họp lần thứ năm giữa hai Đoàn đại biểu biên giới Việt Nam - Lào, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    2. Ban Biên giới Hà Tĩnh (1996), Báo cáo sơ kết thực hiện Quy chế biên giới, ngày 8 tháng 6 năm 1996, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    3. Ban Biên giới Hà Tĩnh (1999), Báo cáo việc thực hiện công tác biên giới chín tháng đầu năm 1999, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    4. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1995), Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    5. Ban Đối ngoại Hà Tĩnh (1997), Báo cáo kết quả chuyến đi công tác của Đoàn cán bộ Hà Tĩnh tại nước CHDCND Lào (Kèm theo biên bản làm việc).
    6. Ban Kinh tế Đối ngoại (1995), Báo cáo kết quả làm việc tại các tỉnh thuộc nước CHDCND Lào theo quyết định số 229-QĐ/UB, ngày 16/2/1995. Ngày 14/3/1995. Tài liệu lưu tại Phòng lưu trử - VP Tỉnh ủy Hà Tĩnh.
    7. Ban Kinh tế Đối ngoại Hà Tĩnh (1992), Báo cáo tình hình biên giới quốc gia giữa Hà Tĩnh với hai tỉnh bạn Lào, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    8. Ban Kinh tế Đối ngoại Hà Tĩnh (1994), Báo cáo tình hình biên giới, ngày 1 tháng 4 năm 1994, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    9. Ban Đối ngoại tỉnh Hà Tĩnh (1996), Báo cáo kết quả việc tổ chức thực hiện văn bản ghi nhớ về mối quan hệ hợp tác giữa Đoàn đại biểu cấp cao Hà Tĩnh và tỉnh Khămmuộn ký ngày 6/5/1995, ngày 9/7/1996. Lưu tại Trung tâm lưu trử Hà Tĩnh.
    10. Ban Đối ngoại tỉnh Hà Tĩnh (1997), Báo cáo tình hình quan hệ hệ hợp tác giữa Hà Tĩnh với hai tỉnh Bôlykhămxay-Khăm muộn và tập đoàn HPKD, ngày 22/6/1997. Tài liệu lưu tại Phòng lưu trử - VP Tỉnh ủy Hà Tĩnh
    11. Ban Kinh tế Đối ngoại Hà Tĩnh (1993), Báo cáo tình hình về mối quan hệ hợp tác giữa Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay, tỉnh Khămmuộn và Chương trình phát triển kinh tế miền núi Bộ Quốc phòng Lào, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    12. Ban Kinh tế Đối ngoại (1995), Báo cáo kết quả việc tổ chức thực hiện văn bản ghi nhớ về quan hệ hợp tác giữa Hà Tĩnh với Khămmuộn, ngày 9/7/1996. Tài liệu lưu tại Phòng lưu trử - VP Tỉnh ủy Hà Tĩnh.
    13. Ban Kinh tế Đối ngoại Hà Tĩnh (1996), Báo cáo kết quả làm việc với hai tỉnh bạn Lào, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    14. Ban Kinh tế Đối ngoại Hà Tĩnh (1996), Báo cáo về tình hình mối quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Hà Tĩnh - Bôlykhămxay và Công ty Phát triển kinh tế miền núi Lào, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    15. Ban Kinh tế Đối ngoại Hà Tĩnh (1996), Báo cáo tình hình quan hệ hợp tác hai tỉnh Hà Tĩnh và Bôlykhămxay, ngày 16 tháng 11 năm 1996, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    16. Ban Kinh tế Đối ngoại Hà Tĩnh (1998), Báo cáo công tác đối ngoại năm 1998, Lưu tại TTLT tỉnh Hà Tĩnh.
    17. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (2004), Những vấn đề lớn của thế giới và quá trình hội nhập, phát triển của nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    18. Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh (1993), Tài liệu biên soạn lịch sử Đảng bộ Hà Tĩnh.
    19. Ban Hợp tác kinh tế văn hóa với Lào, tỉnh Nghệ Tĩnh (1987), Báo cáo về hợp tác kinh tế văn hóa giữa tỉnh Nghệ Tĩnh với tỉnh Xiêng khoảng và tỉnh Bôlykhămxay 6 tháng đầu năm 1987 và đề nghị bổ sung kế hoạch 6 tháng cuối năm 1987, ngày 16/6/1987. Tài liệu lưu tại Trung tâm lưu trử tỉnh Nghệ An.
    20. Ban hợp tác kinh tế văn hóa với nước ngoài tỉnh Bôlykhămxay (1987), Biên bản họp công việc hợp tác với tỉnh Nghệ Tĩnh năm 1987 và kế hoạch 1988, Số 01/KH.TC, ngày 29 tháng 8 năm 1987. Tài liệu lưu tại Văn phòng tỉnh Nghệ An.
    21. Báo Nhân Dân (2009), số ra ngày 24 tháng 4 năm 2009.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...