Luận Văn Đàm phán thoả thuận hợp đồng ngoại thương

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đàm phán thoả thuận hợp đồng ngoại thương

    1.1. Một số khái niệm vàý nghĩa của hợp đồng ngoại thương 1.1.1. Khái niệm đàm phán Đàm phán là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các bên đểđi đến thống nhất kí kết hợp đồng. Nội dung của cuộc đàm phán cũng giống như nội dung của một bản hợp đồng ngoại thương bao gồm: Tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bìđóng gói, giao hàng, giá cả, thanh toán, bảo hiểm, .
    1.1.2. Khái niệm hợp đồng ngoại thương Hợp đồng là sự thoả thận một cách tự nguyện giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
    Hợp đồng ngoại thương còn gọi là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá là sự thoả thuận giữa những thương nhân có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua), bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng theo thoả thuận.
    Theo công ước Lahay 1964 về mua bán quốc tếđộng sản hữu hình thì hợp đồng ngoại thương là loại hợp đồng mua bán hàng hoá, trong đó các bên kí kết có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau, hàng hoáđược chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí kí kết hợp đồng giữa các bên được thiết lập ở những nước khác nhau.
    Theo công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (công ước quốc tế Viên 1980) thì hợp đồng ngoại thương là sự thoả thuận giữa các bên có trụ sở thương mại đặt ở những nước khác nhau.
    Theo điều 80 luật thương mại Việt Nam năm 1997 quy định: hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán hàng hoáđược kí kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài.



    1.1.3. Ý nghĩa của hợp đồng ngoại thương Có một ý nghĩa rất quan trọng trong thương mại quốc tế. Đối với quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành giao dịch vàđàm phán có kết quả thì phải tiến hành kí kết hợp đồng. Như vậy, hợp đồng thương mại quốc tế ghi nhận kết quả của việc giao dịch đàm phán giữa các bên mua và bán, trong đó nội dung của hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ củ thể của các bên tham gia kí kết. Hợp đồng thể hiện dưới dạng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của nước ta. Với hình thức này, nó bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho các bên mua bán, xác định rõ trách nhiệm của các bên. Hơn nữa, trong kinh doanh thương mại quốc tế có sự khác nhau về ngôn từ, chính trị, luật pháp. tôn giáo, tập quán, . Hợp đồng dưới hình thức văn bản sẽ giúp cho các bên thống nhất về mặt ngôn từ, tập quán. Để tiếp tục kinh doanh thương mại quốc tế, là một lĩnh vực kinh doanh phức tạp do ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong nước và ngoài nước, ảnh hưởng của khả năng thực hiện, thiện chí của các bên tham gia kí kết mà có thể dẫn tới nhiều rủi ro, nhiều tranh chấp xảy ra giữa các bên, khi đó hợp đồng sẽ trở thành một bằng chứng quan trọng để tiến hành giải quyết các tranh chấp về mua bán xảy ra giữa các bên. Ngoài ra, hợp đồng tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra, thống kê việc thực hiện hợp đồng theo quy định chung của quản lý nhà nước.
    1.2. Các giai đoạn đàm phán hợp đồng ngoại thương 1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị: Thu thập thông tin: trước khi đàm phán cần phải nắm bắt được các thông tin như:
    ¯ Mỗi bên có lợi gì trong thương vụ này
    ¯ Đối phương là ai và người đại diện cho đối phương là người như thế nào
    ¯ Khuynh hướng thị trường ra sao
    Chuẩn bị chiến lược: trước khi đàm phán ta cần xác định tư duy chiến lược của mình. Chúng ta sẽ sử dụng công cụ hay phương tiện gì trong quá trình đàm phán (hăng hái, nhiệt tình, thờơ, đơn giản, thúc ép hay lạnh nhạt).
    Chuẩn bị kế hoạch: trước khi đàm phán, cần phải xác định được mục tiêu của cuộc đàm phán (yêu cầu tối đa, tối thiểu, giá cả cao nhất và thấp nhất, v.v .).

    1.2.2. Giai đoạn đàm phán Tiếp xúc ban đầu: Đây là giai đoạn nhằm xây dựng bầu không khí hợp tác trong cuộc đàm phán bởi lẽ những ấn tượng ban đầu thường khó quên.
    Tiến hành thương lương: Đây là giai đoạn chính của đàm phán, là giai đoạn triển khai các vấn đềđàm phán theo như kế hoạch đã vạch ra trong giai đoạn chuẩn bị.
    Kết thúc thương lượng: Trong giai đoạn này thì cuộc đàm phán đã hoàn thành, các vấn đề bàn bạc đãđược các bên thống nhất.
    1.2.3. Giai đoạn sau đàm phán Giai đoạn này cần phải tỏ rõ thiện chí thực hiện những gìđãđạt được trong cuộc đàm phán. Tuy nhiên, cũng lại cần phải tỏ ra rất sẵn sàng xem xét lại những điều thoả thuận nào đó.
    1.3. Các hình thức đàm phán hợp đồng ngoại thương 1.3.1. Đàm phán giao dịch qua thư từ, điện tín Ngày nay thư từ vàđiện tín vẫn còn là phương tiện chủ yếu để giao dịch giữa những người xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư từ. Ngay khi sau này hai bên đã cóđiều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải thông qua thư tín thương mại.
    Là hình thức đàm phán giao dịch thuận tiện đỡ tốn kém nhất, thường được sử dụng rộng rãi và thường xuyên nhất, chủđộng về thời gian gửi thông tin và thông báo.
    Hình thức đàm phán này thường dùng cho những vấn đề không phức tạp, dễ diễn đạt, dễ hiểu nhau, hoặc dùng khi kí hợp đồng có giá trị nhỏ.
    1.3.2. Đàm phán giao dịch qua điện thoại Hình thức này giúp cho việc đàm phán được tiến hành nhanh chóng, khẩn trương, đúng vào thời điểm cần thiết, nhưng chi phí rất cao, hạn chế về mặt thời gian, các bên không thể trình bày với nhau một cách chi tiết và khi trao đổi bằng điện thoại chỉ trao đổi bằng miệng do đó không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận.
    1.3.3. Đàm phán giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp Là hình thức giao dịch đối diện với nhau trên cùng một bàn đàm phán. hình thức này thường áp dụng với hợp đồng có giá trị lớn, với những vấn đề có tính nguyên tắc (nguyên tắc giao dịch tay đôi, )
    Hình thức đàm phán này giúp đẩy nhanh tốc độ giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, đây là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong các hình thức đàm phán, do đóđòi hỏi hai bên đàm phán phải chắc chắn về nghiệp vụ, có tính chủđộng và quyết đoán.
    1.4. Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng ngoại thương 1.4.1. Điều khoản về tên hàng Làđiều khoản quan trọng trong hợp đồng. Nó nói lên chính xác đối tượng của trao đổi mua bán, giúp các bên xác định được sơ bộ loại hàng cần mua bán. Để làm được điều đó phải ghi tên hàng như sau:
    Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học,
    Ghi tên hàng kèm tên địa phương sản xuất ra nó,
    Ghi tên hàng kèm với quy cách chính thức của nó,
    Ghi tên hàng kèm tên nhà sản xuất ra nó,
    Ghi tên hàng kèm công dụng của hàng hoáđó .
    1.4.2. Điều khoản về số lượng Nhằm nói lên mặt lượng của hàng hoáđược giao dịch, điều khảon này bao gồm các vấn đềđơn vị tinh số lượng hàng hoá, phương pháp quy định số lượng, phương pháp quan điểm trọng lượng
    1.4.3. Điều khoản về quy cách, phẩm chất Đây làđiều khoản nói lên mặt “chất” của hàng hoá mua bán, thể hiện tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng, công suất, hiệu quả, của hàng hoáđó. Xác định cụ thể quy cách, phẩm chất của sản phẩm là cơ sởđể tính giá. Trong điều khoản cần nêu rõ các phương pháp xác định quy cách, phẩm chất, những tiêu chuẩn mà hàng hoá phải đạt được.
    1.4.4. Điều khoản về giá cả Thông thường đồng tiền trong hợp đồng có khả năng chuyển đổi mạnh (USD, EUR, ), những cũng có thể làđồng tiền tính giá của nước bán hoặc nước mua. Giá trong hợp đồng là giá quốc tế, giá có thể xác định ngay khi kí hợp đồng hoặc trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, và thường ghi cùng với điều kiện giao hàng để phân biệt, ví dụ: FOB Hải Phòng, CIF New York,
    1.4.5. Điều khoản về phương thức thanh toán Thanh toán làđiều khoản quan trọng trong hợp đồng ngoại thương, nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi, mục đích của các bên trong hợp đồng. Điều khoản này quy định những vấn đề vềđồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, điều kiện đảm bảo hối đoái, các chứng từ làm căn cứ thanh toán.
    1.4.6. Điều khoản vềđịa điểm và thời hạn giao hàng Trong điều khoản này phải xác định trách nhiệm của người bán thông báo cho người mua về việc hàng đã chuẩn bị xong để giao, bên bán còn phải liệt kê những chứng từ giao hàng mà người bán phải giao khi nhận hàng, cần quy định rõ như sau:
    - Thời gian giao nhận: Ghi thời gian giao nhận cụ thể, chia theo đợt, theo ngày, tháng Nếu giao hàng thường xuyên với khối lượng lớn thì chia theo yêu cầu của bên mua đểđáp ứng đòi hỏi của thị trường, thời gian giao nhận không nhất thiết phải dàn đều theo tháng, quý
    - Địa điểm giao nhận: cần thoả thuận cụ thểđịa chỉ nơi giao nhận, đảm bảo phù hợp với khả năng đi lại của phương tiện vận chuyển, đảm bảo an toàn cho phương tiện, bỏ bớt các khâu trung gian không cần thiết.
    - Phương thức giao nhận: giao nhận phải qua cân, đong, đo, đếm, tính khi cấn thiết phải kiểm nghiệm .



     
Đang tải...