Tài liệu đại cương về định tuyến

Thảo luận trong 'Viễn Thông' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 30/9/15.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    Giới thiệu về các giao thức định tuyến

    A. Đại cương về định tuyến

    I. Thuật ngữ

    I. 1. Routing Protocol

    Routing protocol: là ngôn ngữ để một router trao đổi với router khác để chia sẻ thông tin định tuyến về khả năng đến được cũng như trạng thái của mạng.

    Được cài đặt tại các Router, chúng được sử dụng để: xây dựng nên bảng định tuyến để đảm bảo rằng tất cả các Router đều có bảng “Routing table ” tương thích nhau cũng như đường đi đến các mạng phải được xác định trong “Routing Table”.

    I. 2. Routed Protocol

    Nó sử dụng các bảng “Routing Table” mà Routing Protocol xây dựng lên để đảm bảo việc truyền dữ liệu qua mạng một cách tin cậy. Ví dụ: IP và IPX.
    I. 3. Vùng tự trị AS (Autonomous System)

    Mạng Internet được chia thành các vùng nhỏ hơn gọi là các vùng tự trị (Autonomous System – AS ). AS bao gồm một tập hợp các mạng con được kết nối với nhau bởi Router. Một hệ thống AS thông thường thuộc quyền sử hữu của một công ty hay nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Và để các hệ thống AS này kết nối được với nhau, nhà quản lý phải đăng ký với cơ quan quản trị mạng trên Internet (Inter NIC) để lấy được một số nhận dạng AS cho riêng mình. Bên trong mỗi AS, các nhà quản lý có quyền quyết định loại Router cũng như giao thức định tuyến cho hệ thống của mình.

    I. 4. Bảng định tuyến

    Một host hay một Router phải xem xét bảng định tuyến của mình trước khi chuyển gói tin đến địa chỉ ở xa. Bảng này được gán tương ứng mỗi địa chỉ đích với một địa chỉ Router cần đến ở chặng tiếp theo.Bảng địa chỉ đích trong bảng có thể bao gồm các địa chỉ mạng, mạng con, các hệ thống độc lập. Trong bảng định tuyến có thể bao gồm một tuyến mặc định, được biểu diễn bằng địa chỉ 0.0.0.0.

    Bảng định tuyến của mỗi giao thức định tuyến là khác nhau, nhưng có thể bao gồm nhữnh thông tin sau :

    Địa chỉ đích của mạng, mạng con hoặc hệ thống.

    Địa chỉ IP của Router chặng kế tiếp phải đến.

    Giao tiếp vật lý phải sử dụng để đi đến Router kế tiếp.

    Mặt nạ mạng của địa chỉ đích.

    Khoảng cách đến đích (thí dụ : số lượng chặng để đến đích).

    Thời gian (tính theo giây) từ khi Router cập nhật lần cuối.

    I. 5. Khoảng cách quản lý (Administrative Distance (AD))

    Administrative Distance được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thông tin định tuyến mà Router nhận từ Router hàng xóm. AD là một số nguyên biến đổi từ : 0 đến 255; 0 tương ứng với độ tin cậy cao nhất và 255 có nghĩa là không có lưu lượng đi qua tuyến này (tức là tuyến này không được sử dụng để vận chuyển thông tin của người sử dụng). Tức là khi một Router nhận được một thông tin định tuyến, thông tin này được đánh giá và một tuyến hợp lệ được đưa vào bảng định tuyến của Router. Thông tin định tuyến được đánh giá dựa vào AD, giả sử Router được cài đặt nhiều hơn một giao thức định tuyến thì giao thức định tuyến nào có AD nhỏ hơn sẽ được Router sử dụng.

    Mối giao thức định tuyến có tưng ứng một giá trị AD:
    Directly 0
    Static route 1
    RIP 120
    OSPF 110
    IGRP 100
     
Đang tải...