Tài liệu Đặc tính phun của hệ thống Common Rail

Thảo luận trong 'Cơ Khí' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    So với đặc điểm của hệ thống nhiên liệu cũ thì các yêu cầu sau đã được thực hiện dựa vào đường đặc tính phun lý tưởng :

    >> Hệ thống nhiên liệu Diesel điều khiển điện tử dùng ống phân phối

    >> Chức năng của hệ thống Common Rail


    - Lượng nhiên liệu và áp suất nhiên liệu phun độc lập với nhau trong từng điều kiện hoạt động của động cơ (cho phép dễ đạt được tỉ lệ hỗn hợp A/F lí tưởng).

    - Lúc bắt đầu phun, lượng nhiên liệu phun ra chỉ cần một lượng nhỏ.

    Các yêu cầu trên đã được thỏa mãn bởi hệ thống Common Rail. Với đặc điểm phun hai lần : phun mồi và phun chính.


    Đường đặc tính phun của hệ thống Common Rail.

    Hệ thống Common Rail là hệ thống thiết kế theo module, có các thành phần

    - Kim phun điều khiển bằng van điện từ (solenoid) được gắn vào nắp máy.

    - Ống tích trữ nhiên liệu (ống phân phối áp lực cao).

    - Bơm cao áp (bơm tạo áp lực cao)

    Các thiết bị sau được sự hoạt động điều khiển của hệ thống :

    - ECU

    - Cảm biến tốc độ trục khuỷu.

    - Cảm biến tốc độ trục cam.

    - Các loại cảm biến khác.

    Về cơ bản, kim phun được nối với ống tích nhiên liệu áp suất cao (rail) bằng một đường ống ngắn. Kết hợp với đầu phun và van điện từ (solenoid) được cung cấp điện qua ECU. Khi van solenoid không được cấp điện thì kim ngừng phun. Nhờ áp suất phun không đổi, lượng nhiên liệu phun ra sẽ tỉ lệ với độ dài của xung điều khiển solenoid. Yêu cầu mở nhanh solenoid được đáp ứng bằng việc sử dụng điện áp cao và dòng lớn. Thời điểm phun được điều khiển bằng hệ thống điều khiển góc phun sớm. Hệ thống này dùng một cảm biến trên trục khuỷu để nhận biết tốc độ động cơ, và một cảm biến trên trục cam để nhận biết kỳ hoạt động.

    + Phun mồi ( pilot injection ).

    Phun mồi diễn ra sớm đến 90o trước điểm chết trên (ĐCT). Nếu thời điểm phun mồi xuất hiện nhỏ hơn 400, nhiên liệu có thể bám vào bề mặt của piston và thành xi lanh và làm loãng dầu bôi trơn.

    Trong giai đoan phun mồi, một lượng nhỏ nhiên liệu (1- 4 mm3) được phun vào xy lanh để ‘’mồi’’. Kết quả là quá trình cháy được cải thiện và đạt được một số hiệu quả sau :

    Áp suất cuối quá trình nén tăng một ít nhờ vào giai đoạn phun mồi và nhiên liệu cháy một phần. Điều này giúp giảm thời gian trễ cháy, sự tăng đột ngột của áp suất khí cháy và áp suất cực đại (quá trình cháy êm dịu hơn). Kết quả là giảm tiếng ồn của động cơ, giảm tiêu hao nhiên liệu và trong nhiều trường hợp giảm được độ độc hại của khí thải. Quá trình phun mồi góp phần gián tiếp vào việc tăng công suất động cơ.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...