Luận Văn Đặc điểm sinh học và cơ chế kháng khuẩn của một số chủng vi khuẩn biển sinh bacteriocin nhằm định hư

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đồ án tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Đặc điểm sinh học và cơ chế kháng khuẩn của một số chủng vi khuẩn biển sinh bacteriocin nhằm định hướng sản xuất chế phẩm probiotic trong nuôi trồng thủy sản


    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠN . i
    MỤC LỤC . i
    DANH MỤC BẢNG . iv
    DANH MỤC HÌNH v
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
    1.1. Tổng quan về probiotic . 3
    1.1.1. Giới thiệu chung 3
    1.1.2. Vai trò của probiotic trong nuôi trồng thủy sản 5
    1.1.3. Tình hình ứng dụng probiotic trong nuôi trồng thủy sản 7
    1.1.3.1. Trên thế giới . 7
    1.1.3.2. Ở Việt Nam 8
    1.2. Tổng quan về bacteriocin 9
    1.2.1. Giới thiệu chung 9
    1.2.2. Phân loại bacteriocin . 10
    1.2.3. Một số tính chất của dịch bacteriocin . 12
    1.2.3.1. Thành phần cấu tạo hóa học . 12
    1.2.3.2. Độ bền enzyme 13
    1.2.3.3. Độ bền nhiệt . 14
    1.2.3.4. Độ bền pH 14
    1.2.4. Cơ chế hoạt động của bacteriocin 14
    1.2.5. Ứng dụng của bacteriocin 15
    1.3. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn biển sinh bacteriocin . 17
    CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19
    2.1. Vật liệu . 19
    2.1.1. Chủng vi khuẩn biển sinh bacteriocin 19
    2.1.2. Chủng vi khuẩn chỉ thị 19
    2.1.3. Thiết bị chuyên dụng . 19
    ii
    2.1.4. Hóa chất, môi trường và thuốc thử . 19
    2.2. Quy trình thực hiện . 22
    2.3. Phương pháp nghiên cứu 23
    2.3.1. Xác định đặc điểm hình thái của vi khuẩn sinh bacteriocin 23
    2.3.1.1. Quan sát đặc điểm, hình thái khuẩn lạc . 23
    2.3.1.2. Nhuộm Gram . 23
    2.3.2. Định danh vi khuẩn . 24
    2.3.3. Xác định khả năng sinh trưởng của vi khuẩn 25
    2.3.4. Xác định một số đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn . 26
    2.3.4.1. Thử nghiệm catalase . 26
    2.3.4.2. Thử nghiệm khả năng lên men các loại đường 26
    2.3.4.3. Thử nghiệm khả năng sinh hơi . 27
    2.3.5. Xác định khả năng sinh bacteriocin của vi khuẩn . 27
    2.3.6. Xác định một số tính chất của dịch bacteriocin 29
    2.3.6.1. Thử với enzyme proteinase K và trypsin 29
    2.3.6.2. Xác định độ bền với nhiệt độ của dịch bacteriocin 30
    2.3.6.3. Xác định độ bền với pH của dịch bacteriocin . 31
    2.3.6.4. Xác định hoạt độ của dịch bacteriocin 31
    2.3.7. Thí nghiệm xác định cơ chế kháng khuẩn của dịch bacteriocin 32
    CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 33
    3.1. Đặc điểm hình thái và hóa sinh của vi khuẩn CT1.1 và G1 33
    3.1.1. Quan sát đặc điểm, hình thái khuẩn lạc 33
    3.1.2. Nhuộm Gram . 34
    3.1.3. Một số đặc tính sinh hóa của vi khuẩn CT1.1 và G1 35
    3.2. Định danh chủng CT1.1 37
    3.3. Đường cong sinh trưởng và sinh bacteriocin của vi khuẩn CT1.1 và G1 . 39
    3.4. Một số tính chất của dịch bacteriocin thô của các chủng CT1.1 và G1 45
    3.4.1. Kết quả thử độ bền với enzyme proteinase K và enzyme trypsin . 45
    3.4.2. Độ bền nhiệt độ của dịch bacteriocin thô . 46
    3.4.3. Độ bền pH của dịch bacteriocin thô . 48
    iii
    3.5. Cơ chế kháng khuẩn của dịch bacteriocin sinh từ vi khuẩn CT1.1 và G1 50
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
    Kết luận
    Kiến nghị
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    iv
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng1.1. Tính chất hóa lý của một số bacteriocin của vi khuẩn Gram dương 13
    Bảng 3.1. Khả năng lên men đường của các chủng CT1.1 và G1 . 36
    Bảng 3.2. So sánh trình tự đoạn gen 16S rDNA của chủng CT1.1 với các trình tự
    tương đồng trên Genbank bằng công cụ BLAST . 39
    Bảng 3.3. Kết quả xác định khả năng sinh trưởng (OD600
    ) và sản sinh bacteriocin
    của chủng CT1.1 theo thời gian nuôi cấy . 40
    Bảng 3.4. Kết quả xác định khả năng sinh trưởng (OD
    600
    ) và sản sinh bacteriocin
    của chủng G1 41
    Bảng 3.5. Đường kính vòng kháng Bacillus sp. B1.1 của dịch bacteriocin sinh từ
    chủng CT1.1 và G1 ở các độ pha loãng khác nhau 44
    Bảng 3.6. Đường kính vòng kháng và khả năng kháng Bacillus sp. B1.1 còn lại của
    dịch bacteriocin sinh từ chủng CT1.1 và G1 sau khi xử lý nhiệt độ . 47
    Bảng 3.7. Đường kính vòng kháng Bacillus sp. B1.1 và khả năng kháng còn lại của
    dịch bacteriocin sinh từ chủng CT1.1 và G1 sau khi xử lý pH . 48
    v
    DANH MỤC HÌNH
    Hình 1.1. Cơ chế hoạt động của bacteriocin 15
    Hình 1.2. Số lượng bài báo nghiên cứu về bacteriocin trong mỗi thời kỳ 10 năm từ
    1950-2010 được trích dẫn trên Pubmed. 18
    Hình 2.1. Vùng kháng khuẩn của dịch bacteriocin trên đĩa petri 28
    Hình 3.1. Khuẩn lạc chủng CT1.1 nuôi cấy trên môi trường thạch TSA ở 37
    o
    C 33
    Hình 3.2. Khuẩn lạc chủng G1 nuôi cấy trên môi trường thạch TSA ở 37
    o
    C . 33
    Hình 3.3. Tế bào vi khuẩn CT1.1 sau khi nhuộm Gram . 34
    Hình 3.4. Tế bào vi khuẩn G1 sau khi nhuộm Gram 35
    Hình 3.5. Thử nghiệm khả năng lên men đường của chủng CT1.1 36
    Hình 3.6. Thử nghiệm khả năng sinh hơi của chủng CT1.1 (A) và G1 (B) sau 24
    giờ nuôi cấy 37
    Hình 3.7. Kết quả giải trình tự gen chủng CT1.1 . 38
    Hình 3.8. Đường cong sinh trưởng và sinh bacteriocin của chủng CT1.1 nuôi trên
    môi trường TSB, ở pH 7 ± 0,2, nhiệt độ phòng và lắc ở 180 vòng/phút 40
    Hình 3.9. Đường cong sinh trưởng và sinh bacteriocin của chủng G1 nuôi trên môi
    trường TSB, ở pH 7 ± 0,2, nhiệt độ phòng và lắc ở 180 vòng/phút . 41
    Hình 3.10. Hoạt tính kháng Bacillus sp. B1.1 của dịch bacteriocin sinh bởi chủng
    G1 ở những nồng độ pha loãng khác nhau . 44
    Hình 3.11. Kết quả kiểm tra dịch bacteriocin của chủng CT1.1 với enzyme
    proteinase K và trypsin trên môi trường thạch TSA, vi khuẩn chỉ thị
    Vibrio sp. C1 . 45
    Hình 3.12. Kết quả kiểm tra dịch bacteriocin của chủng G1 với enzyme proteinase
    K và trypsin trên môi trường thạch TSA, vi khuẩn chỉ thị Bacillus sp.
    B1.1 . 46
    Hình 3.13. Vòng kháng Bacillus sp. B1.1 của dịch bacteriocin sinh từ chủng CT1.1
    sau khi xử lý 30 phút ở các nhiệt độ khác nhau 47
    Hình 3.14 . Vòng kháng Bacillus sp. B1.1 của dịch bacteriocin sinh từ chủng CT1.1
    sau khi xử lý ở pH 2ư12 49
    Hình 3.15. Vòng kháng Bacillus sp. B1.1 của dịch bacteriocin sinh từ chủng G1 sau
    khi xử lý ở pH 2ư12 . 49
    Hình 3.16. Ảnh hưởng của dịch bacteriocin sinh từ chủng CT1.1 đến sinh trưởng
    của Bacillus sp. B1.1 . 51
    Hình 3.17. Ảnh hưởng của dịch bacteriocin sinh từ chủng G1 đến sinh trưởng của
    Bacillus sp. B1.1 51
    vi
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    STT Kí hiệu Chữ viết tắt
    1 ATP Adenosine triphosphate
    2 BLAST Basic Local Alignment Search Tool
    3 CFU
    Colony forming unit (đơn vị hình thành
    khuẩn lạc)
    4 DNA Deoxyribonucleotide Acid
    5 dNTP Deoxyribonucleotide triphosphate
    6 OD Optical Density (mật độ quang)
    7 PCR Polymerase Chain Reaction
    8 RNA Ribonucleotide Acid
    9 TBE Tris-borate-EDTA
    10 TSA
    Tryptone Soya Agar
    11 TSB Tryptone Soya Broth
    1
    LỜI MỞ ĐẦU
    Nuôi trồng thủy sản hiện là một trong những lĩnh vực sản xuất thực phẩm
    phát triển mạnh nhất nước ta. Sự phát triển về quy mô và đa dạng loài trong nuôi
    trồng thủy sản đã đem lại sự tăng vượt bậc về sản lượng nuôi trồng trên thế giới nói
    chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, dịch bệnh thường xuyên xảy ra đã gây nên
    thiệt hại lớn về kinh tế. Để phòng và trị bệnh, chất kháng sinh đã được sử dụng từ
    lâu nhưng do việc lạm dụng quá mức đã gây nên hiện tượng nhờn thuốc, giảm hiệu
    quả sử dụng, làm tăng khả năng kháng b ệnh của vi khuẩn, tác động xấu đến môi
    trường nuôi, làm chất lượng giống kém, tỉ lệ sống không cao. Bên cạnh đó dư lượng
    kháng sinh có trong sản phẩm thủy sản không những gây hại cho sức khỏe người
    tiêu dùng mà còn ảnh hưởng lớn đến sản lượng xuất khẩu các thực phẩm thủy sản
    khi dư lượng vượt quá mức cho phép.
    Vì vậy, các phương pháp thay thế thân thiện với môi trường như sử dụng
    vaccine, chế phẩm probiotic đã được đề xuất. Việc sử dụng vaccine thường tốn kém
    lớn về chi phí sản xuất, chi phí nhân công, hơn nữa các động vật bậc thấp chưa có
    hệ miễn dịch đặc hiệu nên việc sử dụng vaccine rất khó khăn, do vậy việc sử dụng
    chế phẩm probiotic từ vi khuẩn sinh bacteriocin có thể là giải pháp thay thế phù
    hợp. Bởi vì bacteriocin có khả năng kháng khuẩn tốt, đặc biệt tránh được dư lượng
    kháng sinh độc hại, an toàn, thân thiện với sức khỏe con người và môi trường.
    Trong nhiều năm qua bacteriocin thường được thu nhận từ vi khuẩn lactic có
    nguồn gốc từ các loại thực phẩm nhằm ứng dụng trong bảo quản thực phẩm. Tuy
    nhiên, để ứng dụng trong phòng và trị bệnh cho lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đòi hỏi
    vi khuẩn sinh bacteriocin phải được phân lập từ các sinh vật biển hoặc môi trường
    nước biển để thích nghi với điều kiện môi trường nuôi. Bên cạnh đó, vấn đề nghiên
    cứu vi khuẩn biển sinh bacteriocin còn rất mới ở nước ta.
    Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm sinh học
    và cơ chế kháng khuẩn của một số chủng vi khuẩn biển sinh bacteriocin nhằm
    định hướng sản xuất chế phẩm probiotic trong nuôi trồng thủy sản”
    2
    Mục tiêu của đề tài là xác định đặc điểm sinh học của các chủng vi khuẩn
    biển sinh bacteriocin cũng như các tính chất của bacteriocin, cơ chế kháng khuẩn
    của các vi khuẩn này có thể đóng góp thêm những hiểu biết mới về đa dạng sinh
    học, đặc điểm sinh lý – sinh thái – tiến hóa của vi sinh vật biển cũng như định
    hướng ứng dụng sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
    Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
    - Đặc điểm sinh học của một số chủng vi khuẩn biển sinh bacteriocin
    - Cơ chế kháng khuẩn
    - Một số tính chất của dịch bacteriocin (độ bền nhiệt, độ bền với
    enzyme, độ bền pH)
    3
    Chương 1. TỔNG QUAN
    1.1. Tổng quan về probiotic
    1.1.1. Giới thiệu chung
    Theo Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO):
    “Probiotic là những vi sinh vật sống, nếu được bổ sung với liều lượng hợp lý sẽ
    mang lại lợi ích cho vật chủ”.
    Elie Metnhicoff là người đầu tiên đặt nền móng cho việc sử dụng probiotic
    (Metnhicoff, 1908), ông đề nghị sử dụng vi khuẩn lactic (Lactobacterium delbruekii
    spp. bulgaricus) để kéo dài tuổi thọ con người (2008).
    Chế phẩm probiotic cho đến nay đã được sử dụng khá phổ biến và hiệu quả
    trong phòng và điều trị bệnh cho con người và vật nuôi. Các nghiên cứu cho thấy
    chế phẩm này mang lại nhiều lợi ích cho đường ruột như: cân bằng hệ vi sinh vật
    khu trú trong đường ruột, kích thích tiêu hóa, tăng khả năng miễn dịch và phòng
    ngừa nhiễm trùng cho cơ thể. Ngoài ra, chế phẩm probiotic sử dụng trong y học còn
    có khả năng giảm viêm, giảm cholesteron, tăng quá trình hấp thu khoáng, ngăn
    ngừa sự phát triển vi khuẩn gây bệnh viêm ruột, điều hoà trường hợp không dung
    nạp lactose và đề phòng được ung thư kết tràng . Một số chủng vi sinh vật đã
    được sử dụng trong chế phẩm probiotic cho người như: Lactobacillus rhamnosus,
    Lactobacillus casei, Lactobacillus johnsonii, Bacillus subtilis
    Mặc dù vậy, việc sử dụng các chế phẩm vi sinh trong nuôi thủy sản (tôm,
    cua, cá, nhuyễn thể ) vẫn còn khá mới mẻ, mới bắt đầu trong hơn thập kỷ gần đây.
    Đối với mỗi loài thủy sản khác nhau cần có chế phẩm probiotic với những chủng vi
    sinh vật thích hợp riêng. Phương thức sử dụng chủ yếu là bổ sung trực tiếp vào thức
    ăn hoặc thêm vào môi trường nước nuôi. Những nghiên cứu trong lĩnh vực này đều
    cho thấy chế phẩm probiotic đã tạo ra những thay đổi đáng kể về khu hệ vi sinh
    trong đường ruột theo hướng cân bằng có lợi trong đó các vi khuẩn có ích tăng đáng
    kể, số lượng các vi sinh vật có khả năng gây bệnh như Vibrio, E. coli, Salmonella,
    Listeria giảm mạnh. Những phát hiện mới về khả năng tăng cường miễn dịch, điều
    4
    chỉnh những sai lệch bất lợi ở hệ vi sinh vật đường ruột do bệnh nhiễm khuẩn,
    virus, dị ứng thức ăn đang mở ra triển vọng áp dụng chế phẩm này trong nuôi trồng
    thủy sản, cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
    Thành phần của chế phẩm probiotic bao gồm bốn nhóm:
    Nhóm vi khuẩn lactic: Thường chọn các chủng vi khuẩn lactic điển hình
    thuộc giống Lactobacillus (Lactobacillus acidophillus, Lactobacillus plantarum,
    Lactobacillus casei ). Trong hoạt động sống vi khuẩn lactic chuyển đường thành
    axit lactic, ngoài ra nó có thể sinh ra bacterioxin – những peptide có khả năng kháng
    khuẩn, ức khuẩn với phổ ức chế vi sinh vật khá rộng.
    Nhóm vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh: Chọn các chủng vi khuẩn có hoạt tính
    α – amylase và protease. Các chủng này không gây độc, gây bệnh cho người và vật
    nuôi. Nhóm vi khuẩn này có tác dụng phân giải các hợp chất hữu cơ bị ô nhiễm
    trong môi trường. Thường chọn các chủng vi khuẩn thuộc giống Bacillus
    (Bacillus subtilis, Bacillus megaterium, Bacillus lichenifomi ). Ngoài khả năng
    sinh α – amylase và protease chúng còn sinh ra bacterioxin. Các vi khuẩn này chủ
    yếu tham gia vào quá trình làm sạch môi trường và tham gia vào quá trình đấu tranh
    sinh học, ức chế vi khuẩn gây bệnh, hạn chế dịch bệnh cho vật nuôi.
    Nhóm vi khuẩn quang tự dưỡng (photoautotrop): Gồm các vi khuẩn tía và vi
    khuẩn không tía có khả năng đồng hóa H
    2S và CO
    2
    để xây dựng tế bào và không
    sinh ra O
    2. Nhóm vi khuẩn này có khả năng phân hủy H
    2
    S hoặc muối sulfua kim
    loại, làm giảm tính độc cho môi trường. Khi cho thêm vi khuẩn quang tự dưỡng vào
    thức ăn hoặc môi trường nước nuôi có thể loại bỏ nhanh chóng NH
    3, H
    2
    S, axit hữu
    cơ, những chất có hại, cân bằng pH, cải thiện chất lượng nước.
    Nhóm nấm men: Gồm một số loài thuộc giống Saccharomyces, sử dụng nấm
    men sẽ có tác dụng tận dụng lượng đường được tạo thành trong môi trường nước để
    lên men rượu nhẹ, hạn chế dinh dưỡng của các loại vi s inh vật gây bệnh khác, cải
    thiện mùi và màu của nước.
    5
    1.1.2. Vai trò của probiotic trong nuôi trồng thủy sản
    Sự phát triển về quy mô và đa dạng loài trong nuôi trồng thủy sản đã đem lại
    sự tăng vượt bậc về sản lượng nuôi trồng trên thế giới nói chung và Việt Na m nói
    riêng. Sản lượng nuôi tăng cao sẽ dẫn đến môi trường bị ô nhiễm và chất lượng môi
    trường trở nên khó kiểm soát, các vấn đề liên quan đến bệnh và sự suy giảm chất
    lượng môi trường thường xuyên xảy ra. Để phòng trừ, chữa bệnh các loại thuốc và
    hóa dược được đưa vào sử dụng. Thuốc và hóa dược sử sụng không đúng liều lượng
    và phác đồ điều trị, tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh ngày càng phổ biến nên
    hiện tượng kháng kháng sinh của nhiều chủng vi khuẩn đang là vấn đề hết sức nan
    giải. Bên cạnh đó, dự lượng kháng sinh còn tồn tại trong cơ thể vật nuôi làm chất
    lượng giống kém, tốc độ tăng trưởng thấp, tỉ lệ sống không cao.
    Xu hướng hiện được áp dụng nhiều đối với đối tượng nuôi biển là sử dụng
    chế phẩm probiotic gồm các nhóm vi khuẩn có ích, giúp hạn chế khả năng bị vi
    khuẩn gây bệnh xâm nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nước. Các loài vi
    sinh vật: Bacillus sp., Lactobacilus sp., nhóm vi khuẩn quang dưỡng được sử
    dụng chủ yếu để sản xuất các chế phẩm này. Những nghiên cứu cho thấy rằng các
    loài vi khuẩn này đều không độc hại, dễ nuôi cấy, dễ tồn tại trong môi trường nước.
    Cải thiện môi trường nước nuôi:
    Chế phẩm probiotic được bổ sung vào môi trường nước nuôi thủy sản có tác
    dụng cải thiện chất lượng nước. Trong nuôi trồng thủy sản, lượng thức ăn dư thừa
    do động vật thủy sản hấp thụ không hết chiếm số lượng rất lớn, đây là nguyên nhân
    chính gây ô nhiễm môi trường nước. Đặc biệt trong nuôi tôm, tôm chỉ hấp thụ được
    dưới 1/3 tổng lượng dinh dưỡng đầu tư vào ao nuôi (Briggs và Funge -Smith, 1994)
    và phần còn lại bị mất vào hệ thống ao nuôi (Wu, 1995 và Piedrahita, 2003). Hơn
    nữa, các chất bài tiết từ các loài thủy sinh vào môi trường nước chiếm khoảng
    70ư80% lượng protein chúng đã tiêu hóa, phần lớn trong số đó (80%) ở dưới dạng
    dễ hòa tan trong nước, đặc biệt là amoniac (Porter và cộng sự, 1987). Các chất thải
    này, bao gồm thức ăn dư thừa và các sản phẩm bài tiết, có thể phì nhưỡng cho ao


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tài liệu tiếng Việt
    1) Trần Thị Trưởng An, 2007. Cố định tế bào Lactococcus trên một số chất
    mang để ứng dụng lên men thu nhận bacteriocin. Luận văn thạc sĩ sinh học,
    Đại học Quốc gia Tp. HCM.
    2) Nguyễn Văn Duy, 2011. Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu đặc điểm sinh
    học của vi khuẩn biển sinh bacteriocin dùng làm thuốc đa năng trong nuôi
    trồng hải sản. Đề cương nghiên cứu cơ bản, Viện Công nghệ sinh học và
    Môi trường, Trường Đại học Nha Trang,
    3) Nguyễn Văn Duy, 2011. Phổ ức chế vi sinh vật gây bệnh và gây thối thực
    phẩm của các chủng vi khuẩn lactic sinh bacteriocin. Kỷ yếu “Hội nghị Khoa
    học Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM” lần thứ VIII năm 2011, trang
    224-230.
    4) Nguyễn Thị Đà, Hoa Thị Minh Tú, Lê Thanh Bình, 2008. Một số tính chất
    của bacteriocin được tổng hợp bởi vi khuẩn lactic phân lập từ sữa bò tươi.
    Tạp chí Khoa học và Công nghệ, tập 46, số 6, trang 33-41.
    5) Nguyễn Hữu Đoàn, 2011. Phân lập hệ vi khuẩn lactic có hoạt tính
    bacteriocin trong hạt kefir và ứng dụng. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại
    học Bách khoa, Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
    6) Nguyễn Thị Hoài Hà, Phạm Văn Ty, Nguyễn Thị Kim Quy, 2005. Nghiên
    cứu khả năng sinh tổng hợp bacteriocin của Lactobacillus plantarum L24.
    Tạp chí di truyền học và ứng dụng, số 26/3/2005, trang 34.
    7) Nguyễn Thúy Hương, Trần Thị Tưởng An, 2008. Thu nhận Bacteriocin bằng
    phương pháp lên men bởi tế bào Lactococcus lactic cố định trên chất mang
    Cellulose vi khuẩn (BC) và ứng dụng trong bảo quản thịt tươi sơ chế tối
    thiểu; Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ, Đại học Quốc gia
    Tp.HCM, tập 11, số 9, trang 100-109.
    8) Nguyễn Thị Thanh Tâm, 2011. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn sinh
    bacteriocin từ nước dưa lên men truyền thống nhằm bảo quản thực phẩm.
    Luận văn tốt nghiệp, Viện Công nghệ sinh học và Môi trường, Trường Đại
    học Nha Trang.
    9) Nguyễn Đình Trung, 2004. Bài giảng quản lý chất lượng nước trong nuôi
    trồng thủy sản, NXB Nông nghiệp.
    10) Phạm Văn Ty, Nguyễn Văn Thành, 2007. Công nghệ sinh học tập 5–Công
    nghệ vi sinh và môi trường. Nhà xuất bản Giáo Dục.
    11) Vũ Ngọc Út, 1999. Ứng dụng chế phẩm sinh học (probiotic) trong nuôi
    trồng thủy sản. Đại học Cần Thơ.
    Tài liệu nước ngoài
    12) Blancheton, J.P., Calvas, J., Michel, A.H., Vonau, V., 1987, Intensive
    shrimp breeding process, US Patent, 119/205.
    13) Boyd, C.E., 1996. Effect of Treatment with a Commercial Bacterial
    Suspension on Water Quality in Catfish Ponds. Dept. of Fisheries and Allied
    Aquacultures Alabama Agricultural Experiment Station, Auburn University,
    Alabama.
    14) Chen. H, Hoover. G. D, 2003. Bacteriocin and their food applications.
    Comprehensive review in food science and food safety.
    15) Foster J., 1991, Bacterial culture renovates useless pond, Practical
    Aquaculture & Lake Management, 12-13.
    16) Kamei, Y., Yoshimizu, M., Ezura Y., Kimura, T., 1988. Screening of
    bacteria with antiviral activity from fresh water salmonid hatcheries,
    Microbiol Immuno l. (32), 67–73.
    17) Logan, W.T., Bartlett, S. L., 1998, Water treatment with large numbers of
    nonpathogenic bacteria to improve yield of aquatic animals, US Patent,
    119/230.
    18) Nair S., Tsukamoto, K., Shimidu, U., 1985, Distribution of bacteriolytic
    bacteria in the coastal marine environment of Japan, Bull. Jpn. Soc. Sci. Fish,
    51, 1469–1473.
    19) Sharma S. S., Chong S., Harcum S. W. 2006, Intein - mediated protein
    purification of fusion proteins expressed under high - cell density conditions
    in E. coli, J Biotechnol, 125, 48-56.
    20) Todorov S.D., Dicks L.M., 2005. Characterization of bacteriocins produced
    by lactic acid bacteria isolated from spoiled black olives. J Basic Microbiol,
    45(4), 312-22.
    21) Todorov S.D., Dicks L.M., 2009. Bacteriocin production by Pediococcus
    pentosaceus isolated from marula (Scerocarya birrea). Int J Food Microbiol,
    132(2-3), 117-26.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...