Luận Văn Đặc điểm, nội dung & áp dụng của hai phương thức thanh toán nhờ thu & tín dụng chứng từ trong thanh

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đặc điểm, nội dung & áp dụng của hai phương thức thanh toán nhờ thu & tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế



    A - LỜI MỞ ĐẦU


    Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều thực hiện chính sách mở cửa để tăng cường và mở rộng việc giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội giữa các nước trong khu vực và toàn cầu. Trên cơ sở phát triển các mối quan hệ kinh tế giữa các nước thanh toán quốc tế đã ra đời.


    Thanh toán quốc tế là quan hệ thanh toán bằng tiền về xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư , vay trả, viện trợ .v.v giữa các nước dưới hình thức chuyển tiền hay thanh toán bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng của các nước hữu quan. Trong quan hệ thanh toán quốc tế , những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đều được quy định thành các điều kiện thanh toán quốc tế như: điều kiện tiền tệ, điều kiện địa điểm thanh toán, điều kiện về phương thức và phương tiện thanh toán Trong những điều kiện ấy thì phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất. Vì phương thức thanh toán là chỉ cho người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ Tuy mỗi phương thức đều có những ưu, nhược điểm riêng đối với người nhập khẩu hay xuất khẩu nhưng được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ. Đây cũng chính là lý do mà đề tài: “Đặc điểm, nội dung và trường hợp áp dụng của hai phương thức thanh toán nhờ thu và tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế” được lựa chọn.


    Bài tiểu luận được hoàn thành ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn. Tuy nhiên kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn, để em có thêm kinh nghiệm sau này.


    Em xin chân thành cảm ơn.



    B - NỘI DUNG
    I. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU:
    1. Khái niệm:
    Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó. Đây là một phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng tương đối phổ biến trong quan hệ giữa các nước. Phương thức này được thực hiện theo “quy tắc thống nhất về thu chứng từ thương mại” do phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1967 và có điều chỉnh lại năm 1987(ICC-International Chamber of Commerce).

    Người nhập khẩu khi nhận được báo nhờ thu phải trả tiền ngay và nhận chứng từ hàng hoá để đi lấy hàng.

    Trong phương thức thanh toán này có 4 bên liên quan:

    ã Người bán hàng (người xuất khẩu) là người gửi giấy nhờ thu (remitter).
    ã Ngân hàng chuyển chứng từ (remitter bank) là ngân hàng phục vụ bên người xuất khẩu.
    ã Ngân hàng thu tiền (collecting bank) là ngân hàng phục vụ bên người nhập khẩu.
    ã Người mua (người nhập khẩu) là người trả tiền (drawee).
    Tuy nhiên phương thức này chỉ được sử dụng khi quen thân nhau vì thời gian thu hồi vốn chậm và việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu.

    2. Đặc điểm và nội dung:
    2.1. Nhờ thu trơn:
    a. Đặc điểm và nội dung:
    Nhờ thu phiếu trơn là phương thức mà người xuất khẩu chỉ đưa hối phiếu hoặc hoá đơn nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng, còn các chứng từ hàng hoá thì người xuất khẩu gửi thẳng cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng .
    Thành phần tham gia:
    - Người nhờ thu: người có chứng từ và gửi chứng từ đi nhờ thu.
    - Người trả tiền (drawee): người nhập khẩu, con nợ trong các quan hệ khác.
    - Ngân hàng chuyển (remtting bank): là ngân hàng nhận các chỉ thị nhờ thu của người nhờ thu.
    - Ngân hàng xuất trình (presenting bank): là một ngân hàng thu có nghiệp vụ xuất trình chứng từ tới người trả tiền (thường nằm tại nước con nợ).
    - Ngân hàng thu (collecting bank): là bất cứ ngân hàng nào ngân hàng chuyển thực hiện quá trình nhờ thu.

    Sơ đồ thu phiếu trơn:











    1. Người xuất khẩu sau khi đã giao hàng, lập bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
    2. Người xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu nhờ ngân hàng thu hộ.
    3. Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng bên nhập khẩu và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
    4. Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu và yêu cầu trả tiền.
    5. Người nhập khẩu trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của họ, nói chung chỉ trả tiền sau khi đã nhận được hàng hoá.
    6. Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho người xuất khẩu.

    b. Trường hợp áp dụng:
    Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau:
    ã Người bán và mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
    ã Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thường .

    Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.

     
Đang tải...