Tiến Sĩ Đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng Việt

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 10/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SỸ VĂN HỌC
    NĂM 2013

    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 1
    0.1. TỔNG QUAN 1
    0.2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 5
    0.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 6
    0.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6
    0.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7
    0.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
    0.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 8
    0.8. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN 9
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT 10
    1.1. VỊ TỪ TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA CÂU 10
    1.1.1. Quan điểm của các nhà Ngôn ngữ học trên thế giới 10
    1.1.2. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học 18
    1.2. VỊ TỪ VÀ CÁC QUAN NIỆM VỀ VỊ TỪ TRONG TIẾNG VIỆT 25
    1.2.1. Khuynh hướng coi vị từ là một phạm trù từ loại 25
    1.2.2. Khuynh hướng coi vị từ là một phạm trù chức năng 28
    1.3. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÀ CÁC QUAN NIỆM VỀ VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT 31
    1.3.1. Khái niệm vị từ quá trình 31
    1.3.2. Các quan niệm về vị từ quá trình tiếng Việt 36
    1.3.3. Quan điểm của tác giả luận án 37
    1.4. TIỂU KẾT 38
    CHƯƠNG 2. NHẬN DIỆN VÀ PHÂN LOẠI VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT 40
    2.1. NHẬN DIỆN VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT 40
    2.1.1. Vấn đề nhận diện vị từ quá trình 40
    2.1.2. Các tiêu chí nhận diện vị từ quá trình tiếng Việt 45
    2.1.3. Quy trình nhận diện vị từ quá trình tiếng Việt 55
    2.2. PHÂN LOẠI VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT 55
    2.2.1. Tiêu chí phân loại vị từ quá trình tiếng Việt 55
    2.2.2. Các tiểu loại vị từ quá trình tiếng Việt 58
    2.3. TIỂU KẾT 68
    CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC 69
    3.1. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC CHUYỂN VỊ 69
    3.1.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 69
    3.1.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 76
    3.1.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 84
    3.2. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC CHUYỂN THÁI 88
    3.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 88
    3.2.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 92
    3.2.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 96
    3.3. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC NẢY SINH 98
    3.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 98
    3.3.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 102
    3.3.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 105
    3.4. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC DIỆT VONG 106
    3.4.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 106
    3.4.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 109
    3.4.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 112
    3.5. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC TẠO TÁC 114
    3.5.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 114
    3.5.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 115
    3.5.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 117
    3.6. TIỂU KẾT 118
    CHƯƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC 119
    4.1. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC CHUYỂN VỊ 119
    4.1.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 119
    4.1.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 121
    4.1.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 128
    4.2. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC CHUYỂN THÁI 131
    4.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 131
    4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 134
    4.2.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 138
    4.3. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC HUỶ DIỆT 140
    4.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 140
    4.3.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 141
    4.3.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 145
    4.4. TIỂU KẾT 147
    KẾT LUẬN 148
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 151
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
    NGUỒN TƯ LIỆU TRÍCH DẪN 161
    PHỤ LỤC 163
    MỞ ĐẦU
    0.1. TỔNG QUAN

    0.1.1. Vị từ là những từ có khả năng tự mình làm vị ngữ hoặc làm hạt nhân ngữ nghĩa của một vị ngữ biểu thị nội dung sự tình của thế giới được nói đến trong câu. Nó có vị trí đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu ngữ nghĩa-ngữ pháp của câu. Có thể nói một trong những người đầu tiên quan tâm đến vai trò của vị từ trong câu chính là L. Tesnière. Theo L. Tesnière, “cấu trúc cú pháp của câu xoay xung quanh động từ và các diễn tố (actants) làm bổ ngữ cho nó” (Dẫn theo [27, tr. 42]). (Ở đây, Cao Xuân Hạo dùng thuật ngữ “động từ” nhưng theo chúng tôi phải sử dụng thuật ngữ “vị từ” mới chính xác. Tuy nhiên, để khách quan, trong phần trích dẫn này, chúng tôi vẫn giữ nguyên thuật ngữ “động từ”). L. Tesnière thậm chí cho rằng, ngay cả chủ ngữ cũng chỉ là một trong số các bổ ngữ đó. Tiếp sau ông, C.J. Fillmore, W.L. Chafe, S.C. Dik, M.A.K. Halliday, v.v. cũng là những người đánh giá cao vai trò của vị từ trong câu. Chẳng hạn, nhận định về vai trò của vị từ trong toàn bộ thế giới khái niệm của con người, W.L. Chafe đã phát biểu: “toàn bộ thế giới khái niệm của con người ngay từ đầu đã chia ra làm hai phạm vi chính. Một là phạm vi động từ bao gồm các trạng thái (tình trạng, chất lượng) và sự kiện; phạm vi kia là danh từ bao gồm các “sự vật” ( ). Tôi chấp nhận rằng trung tâm của chúng là động từ, còn ngoại diên là danh từ.”. [9, tr. 124]. (Trong bản dịch Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ [9] của W.L. Chafe do Nhà xuất bản Giáo dục in năm 1998 thuật ngữ “verb” mà tác giả sử dụng được dịch sang tiếng Việt là “động từ” nhưng thực chất khái niệm này tương đương với thuật ngữ “vị từ” mà chúng tôi sử dụng trong luận án này. Tuy nhiên, để khách quan, ở đây, trong phần trích dẫn này chúng tôi vẫn giữ nguyên thuật ngữ “động từ”). Ở Việt Nam, khi đánh giá về chức năng của vị từ, Cao Xuân Hạo cũng cho rằng “chức năng của vị từ chính là làm thành vị ngữ (ngữ đoạn vị từ) hay làm trung tâm của ngữ đoạn này, cho nên chính nó đảm đương việc mang những đặc trưng ngữ pháp-ngữ nghĩa đánh dấu sự phân biệt giữa các loại sự tình.”. [31, tr. 258]. Điều này có nghĩa là nó đảm nhận gánh nặng ngữ pháp-ngữ nghĩa của câu. Sở dĩ sự tình này khác biệt với sự tình khác là do sự khác biệt về tính chất của các vị từ. Cũng như vậy, nhận xét về vai trò của vị từ đối với ngữ nghĩa của cả câu, Nguyễn Thị Quy [84, tr. 9] đã viết: “Nghĩa của các vị từ có một tác dụng quyết định đối với ngữ pháp của câu”. Vị từ có vai trò quan trọng như vậy trong việc diễn đạt ý nghĩa nhưng khái niệm này lại được các tác giả khác nhau hiểu một cách khác nhau. Và do vậy các vị từ cũng được chia thành các tiểu loại khác nhau. Chẳng hạn, căn cứ vào đặc trưng nghĩa học của vị ngữ và kết hợp với yếu tố “hoàn cảnh”, W.L. Chafe phân chia vị từ tiếng Anh thành sáu loại sau: 1/ Vị từ trạng thái, 2/ Vị từ quá trình, 3/ Vị từ hành động, 4/ Vị từ quá trình hành động, 5/ Vị từ trạng thái hoàn cảnh và 6/ Vị từ hành động hoàn cảnh. [9]. Hay S.C. Dik, dựa trên hai thông số cơ bản là Động (dynamism) và Chủ ý (control), đã phân chia vị từ thành bốn nhóm cơ bản là: 1/ Vị từ hành động, 2/ Vị từ quá trình, 3/ Vị từ trạng thái và 4/ Vị từ quan hệ. [15]. Quan điểm này của ông hiện cũng được nhiều nhà Việt ngữ học ứng dụng để khảo sát tiếng Việt.
    0.1.2. Vị từ có vai trò quan trọng trong việc phản ánh thế giới hiện thực nên vị từ nói chung và vị từ tiếng Việt nói riêng đã được nghiên cứu từ rất sớm. Riêng về vị từ tiếng Việt, có thể kể ra một loạt các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Grammaire de la langue annamite của Trương Vĩnh Ký (1883), Việt Nam văn phạm của Trần Trọng Kim-Phạm Duy Khiêm-Bùi Kỷ (xuất bản lần đầu năm 1940), Studies in vietnamese (annamese) grammar của M.B. Emeneau (1951), Việt ngữ nghiên cứu của Phan Khôi (xuất bản lần đầu năm 1955), Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam của Trương Văn Chình-Nguyễn Hiến Lê (1963), A Vietnamese Grammar của L.C. Thompson (1965), Văn phạm Việt Nam của Bùi Đức Tịnh (xuất bản lần đầu năm 1968), Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam của Lê Văn Lý (xuất bản lần đầu năm 1968), Động từ trong tiếng Việt của Nguyễn Kim Thản (1977), Ngữ pháp tiếng Việt của Uỷ ban KHXH Việt Nam (1983), Ngữ pháp tiếng Việt của Đinh Văn Đức (xuất bản lần đầu năm 1986), Nhóm từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt của Nguyễn Lai (1990), Ngữ pháp tiếng Việt của Diệp Quang Ban (chủ biên) (xuất bản lần đầu năm 1991), Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng của Cao Xuân Hạo (xuất bản lần đầu năm 1991), Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó, so với tiếng Nga và tiếng Anh của Nguyễn Thị Quy (1995), Kết trị của động từ tiếng Việt của Nguyễn Văn Lộc (1996), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm-ngữ pháp-ngữ nghĩa của Cao Xuân Hạo (2001), Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của Nguyễn Thị Quy (2002), Ngữ pháp chức năng Quyển 1 (2000) và Quyển 2 (2005) của Cao Xuân Hạo (chủ biên), Khảo sát các động từ tình thái trong tiếng Việt của Bùi Trọng Ngoãn (2004), Vài nhận xét về ngữ nghĩa vị từ cảm giác của Nguyễn Vân Phổ (2007), Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với nhóm vị từ trao/ tặng của Lâm Quang Đông (2008), Các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ (2009) và 777 khái niệm ngôn ngữ học (2010) của Nguyễn Thiện Giáp, Nghiên cứu nhóm vị từ chỉ tình cảm trong tiếng Hán và tiếng Việt của Lý Quế Phương (Li Guifang) (2012), v.v.
    Các tác giả trên có những quan điểm rất khác nhau về vị từ tiếng Việt nhưng về cơ bản chia thành những khuynh hướng chính sau:
    1/ Khuynh hướng coi vị từ là một phạm trù từ loại (bao gồm động từ và tính từ):
    Thuộc khuynh hướng này có thể kể đến các tác giả như: Trần Trọng Kim-Phạm Duy Khiêm-Bùi Kỷ, M.B. Emeneau, Bùi Đức Tịnh, Lê Văn Lý, Nguyễn Kim Thản, Đinh Văn Đức, Diệp Quang Ban, Nguyễn Văn Lộc, v.v. Trọng tâm trong các công trình của các tác giả này là coi động từ và tính từ là hai nhóm từ loại khác biệt nhau và họ cố gắng tìm ra các tiêu chí để phân biệt hai nhóm từ này. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là Lê Văn Lý và Nguyễn Kim Thản.
    2/ Khuynh hướng coi vị từ là một phạm trù chức năng:
    Thuộc khuynh hướng này có thể kể đến các tác giả như: Cao Xuân Hạo, Nguyễn Thị Quy, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Vân Phổ, Bùi Minh Toán, v.v. Các tác giả này đều cho rằng tính từ và động từ đều là những từ “có thể tự mình làm thành một vị ngữ (hay một ngữ đoạn biểu thị nội dung của cái sự tình được trần thuật trong câu) hoặc làm trung tâm cho ngữ đoạn ấy.” [31, tr. 355] và do vậy chúng cùng thuộc vào một nhóm gọi là vị từ. Thêm vào đó, thuật ngữ “vị từ” cũng “sát hơn với thuật ngữ Verbe” [84, tr. 41] trong tiếng Pháp. Với quan điểm như trên thì vị từ có thể do các từ loại khác nhau đảm nhiệm. Và thông thường, vị từ hay do động từ hay tính từ như quan điểm của các tác giả thuộc khuynh hướng thứ nhất đảm nhiệm. Đối với nhóm các tác giả thuộc khuynh hướng này, tiêu chí để phân biệt các tiểu loại của vị từ cũng không phải là các khả năng kết hợp với các nhóm từ chứng như các tác giả trên đã cố gắng xác lập. Theo họ, các tiêu chí [± Động] và [± Chủ ý] mà S.C. Dik đã đề ra có thể là các tiêu chí đáng tin cậy để phân loại vị từ tiếng Việt. Theo đó, các tác giả này đã phân chia các vị từ trong tiếng Việt thành bốn nhóm chủ yếu là:
    1/ Vị từ hành động: [+ Động] [+ Chủ ý].
    2/ Vị từ quá trình: [+ Động] [- Chủ ý].
    3/ Vị từ trạng thái: [- Động] [+ Chủ ý].
    4/ Vị từ quan hệ: [- Động] [- Chủ ý]. [27], [84]
    Luận án của chúng tôi cũng hiểu vị từ theo khuynh hướng thứ hai này.
    0.1.3. Trong số bốn nhóm vị từ tiếng Việt phân loại theo kiểu trên, nhóm vị từ hành động đã được tác giả Nguyễn Thị Quy nghiên cứu rất chi tiết trong công trình Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động), NXB KHXH, 2002. Nhóm vị từ quan hệ cũng đã được nghiên cứu phần nào trong luận án Tiến sĩ Đặc điểm cú pháp-ngữ nghĩa của động từ quan hệ tiếng Anh (trong sự liên hệ với tiếng Việt) của tác giả Hoàng Tuyết Minh. Trong khi đó, các nhóm còn lại vẫn chưa được đầu tư nghiên cứu một cách thoả đáng, đặc biệt là nhóm vị từ quá trình, một nhóm vị từ có số lượng khá lớn trong tiếng Việt. Nhóm vị từ này hiện chủ yếu mới chỉ được nhắc đến một cách khiêm tốn trong một số công trình nghiên cứu ngữ pháp nói chung, trong một số công trình nghiên cứu vị từ nói riêng hay trong một số công trình nghiên cứu các nhóm vị từ khác như: Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng (quyển I) của Cao Xuân Hạo (1991); Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của Nguyễn Thị Quy (2002); Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, Quyển 2: Ngữ đoạn và từ loại do Cao Xuân Hạo chủ biên (2005); Ngữ pháp tiếng Việt của Diệp Quang Ban (2005); Vài nhận xét về ngữ nghĩa vị từ cảm giác của Nguyễn Vân Phổ (2007); Đặc điểm cú pháp-ngữ nghĩa của động từ quan hệ tiếng Anh (trong sự liên hệ với tiếng Việt) của Hoàng Tuyết Minh (2008); Tìm hiểu thêm về sự phân biệt động-tĩnh trong vị từ tiếng Việt của Đồng Thị Hằng (2008); Bước đầu tìm hiểu cấu trúc ngữ nghĩa và cú pháp của kiểu câu biểu hiện quá trình của Đinh Thị Hương (2009); Vị từ tiếng Việt với việc biểu hiện sự tình động và tĩnh của Bùi Minh Toán (2011); v.v. Hầu hết các công trình trên chỉ đề cập đến nhóm vị từ quá trình tiếng Việt như là một tiểu loại vị từ trong sự phân biệt với các tiểu loại khác. Chẳng hạn như trong công trình Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của Nguyễn Thị Quy, để nghiên cứu nhóm vị từ hành động, tác giả cũng đã nêu ra những điểm đặc trưng của vị từ quá trình so với vị từ hành động cũng như với các loại vị từ khác (vị từ trạng thái và vị từ quan hệ) và một số tiêu chí phân biệt vị từ hành động với vị từ quá trình, v.v.
    Trong số các công trình kể trên thì công trình nghiên cứu sâu nhất về vị từ quá trình có lẽ là công trình Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng (quyển I) của Cao Xuân Hạo. Tuy nhiên, ở công trình này tác giả cũng mới chỉ đưa ra những nhận xét và quan sát sơ bộ về vị từ quá trình như khái niệm, tiêu chí phân loại và các tiểu loại vị từ quá trình, v.v. Theo ông, vị từ quá trình phân biệt với vị từ hành động, vị từ trạng thái và vị từ quan hệ với tư cách là một tiểu loại của vị từ tiếng Việt. Đó là những vị từ biểu thị “một biến cố không chủ ý, chủ thể của nó (thực thể trải qua nó) có thể là người, động vật hay bất động vật”, [27, tr. 232], mang hai đặc điểm chính về mặt ngữ nghĩa là [+ Động] và [- Chủ ý].
    Trong công trình của mình, Cao Xuân Hạo chưa đi sâu nghiên cứu các đặc điểm chi tiết của từng nhóm vị từ trên nhất là nhóm vị từ quá trình. Đặc biệt là các vấn đề như cách nhận diện vị từ quá trình tiếng Việt, danh sách các vị từ quá trình tiếng Việt, các tiêu chí phân loại vị từ quá trình tiếng Việt, các tiểu loại vị từ quá trình tiếng Việt cũng như đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của từng tiểu loại vị từ quá trình tiếng Việt hoàn toàn chưa được đề cập đến. Như vậy, có thể nói, việc nghiên cứu vị từ quá trình tiếng Việt vẫn còn bỏ ngỏ và cần được đi sâu nghiên cứu nhiều hơn nữa. Có hiểu rõ cũng như hiểu đúng đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của nhóm vị từ quá trình này chúng ta mới có thể phát huy tối đa cái chức năng là công cụ tư duy và giao tiếp của tiếng Việt.
    0.2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Như trên đã nói, vị từ nói chung và vị từ tiếng Việt nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc diễn đạt thế giới khách quan. Chính vị từ là yếu tố trung tâm của câu và quyết định các thành phần còn lại của câu. Chính vì vậy vị từ đã được quan tâm nghiên cứu từ rất lâu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau, vị từ được chia thành các tiểu loại khác nhau. Vị từ quá trình là một trong số các tiểu loại vị từ. Khái niệm này đã được đề cập đến trong công trình Meaning and the Structure of Language (Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ) (1970) của W.L. Chafe và sau đó được làm rõ hơn trong công trình Functional Grammar (Ngữ pháp chức năng) (1978) của S.C. Dik. Quan điểm của các tác giả này đã là những gợi ý quan trọng cho nhiều nhà Việt ngữ học trong công cuộc nghiên cứu vị từ tiếng Việt. Tuy nhiên, qua trên ta thấy, mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vị từ tiếng Việt nhưng nhóm vị từ quá trình tiếng Việt vẫn chưa được đi sâu nghiên cứu và nhiều vấn đề của nhóm vị từ này vẫn chưa được khai thác. Do vậy, rất cần có một công trình nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện nhóm vị từ này trong tiếng Việt. Việc này không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Đó là lí do tại sao chúng tôi lại chọn đề tài: “Đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng Việt”.
    0.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
    Mục đích nghiên cứu chính của luận án là:
    - Góp phần làm sáng tỏ đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng Việt nói riêng và đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ tiếng Việt nói chung.
    - Góp phần làm rõ vai trò của các vị từ quá trình tiếng Việt nói riêng và vai trò của các vị từ tiếng Việt nói chung với tư cách là hạt nhân tổ chức cấu trúc ngữ nghĩa và cấu trúc cú pháp của câu.
    - Góp phần vào việc phân tích, giải thích ngữ nghĩa của các vị từ quá trình trong quá trình biên soạn từ điển, sách dạy tiếng Việt cho người Việt Nam và người nước ngoài.
    0.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
    Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên đây, luận án phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
    - Tổng quan tình hình nghiên cứu vị từ quá trình ở nước ngoài và ở Việt Nam nhằm xác định rõ hướng nghiên cứu của đề tài.
    - Xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài trên cơ sở giới thuyết rõ khái niệm vị từ quá trình và các vấn đề liên quan (tiêu chí nhận diện, cơ sở phân loại, các nhóm vị từ quá trình).
    - Phân tích và mô tả đặc điểm ngữ nghĩa của các nhóm vị từ quá trình và vai trò của các vị từ quá trình trong việc tổ chức cấu trúc vị từ-tham tố của câu.
    - Phân tích và mô tả đặc điểm ngữ pháp của các nhóm vị từ quá trình và vai trò của vị từ quá trình trong việc tổ chức cấu trúc cú pháp của câu.
    - Trên cơ sở đó, rút ra những nhận xét chung về đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng Việt và vai trò của chúng trong việc tổ chức cấu trúc ngữ nghĩa-ngữ pháp của câu.
    0.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trong luận án này là các vị từ quá trình tiếng Việt như: bênh, bềnh, bong, bốc, chìm, co, cóng, cuốn, dãn, dâng, đổ, đông, giật bắn, giật mình, hửng, lan, lăn, lặn, mòn, mờ, mủn, ngã, nổi, rơi, run, rụng, sập, sụp, tái, teo, toả, trôi, trượt, tuôn, tuột, vữa, xộc, xông, xuống, v.v.
    Với hai đặc trưng ngữ nghĩa khu biệt là [+ Động] và [- Chủ ý], các vị từ này được coi là trung tâm tổ chức cấu trúc ngữ nghĩa-ngữ pháp của kiểu câu quá trình trong tiếng Việt. [27]. Ví dụ:
    1) Những bức tường sơn vàng đã bong gần hết sơn và phủ đầy rêu mốc. [PA, BVTTVN]
    2) Việt đóng cửa xe, đến ngồi cạnh nồi nước dùng đang bốc lên những làn khói mỏng tang nhưng toả ra mùi thơm quyến rũ. [PA, BVTTVN]
    3) Mặt nó dãn ra, khi biết cây kẹp tóc, trái dừa tươi hay con cá thác lác mà nó dành cho chị cũng giống hệt như người ta vẫn thường cho mẹ. [NNT, CĐBT]
    4) Trời chỉ hơi hửng lên một chút nhưng cũng đủ khiến những người nép mình dưới hàng hiên lật đật chạy bổ ra ngoài với vẻ mặt hớn hở. [NNA, BBLT]
    5) Thả lưỡi câu xuống nước, cái phao này sẽ nổi lên. [NNA, ĐQHC]
    6) Anh tái mặt thốt lên: [NNA, BBLT]
    7) Nhưng tôi không đủ can đảm và nhẫn tâm chứng kiến giây phút người ta vớt chị lên như vớt một đám bèo trôi. [NNA, ĐQHC]
    8) Trăng thượng tuần xuống đến chân trời, khuất sau những đám mây xa, toả ra một thứ ánh sáng mờ mịt trộn lẫn với sương đêm nom như khói xám. [NNA, ĐQHC]
    Phạm vi nghiên cứu của luận án này là các câu có vị từ quá trình được sử dụng với tư cách là vị ngữ hoặc trung tâm của vị ngữ. Các câu này chủ yếu được lựa chọn từ các tác phẩm văn học nổi tiếng hoặc từ Từ điển tiếng Việt. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng cứ liệu trong ngôn ngữ hàng ngày của người nói tiếng Việt.
     
Đang tải...