Thạc Sĩ Đặc điểm lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Đặc điểm lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư

    MỤC LỤC
    Trang
    MỞ ĐẦU 4
    1. Lí do chọn đề tài 4
    2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 5
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
    4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 9
    5. Phương pháp nghiên cứu 10
    6. Đóng góp mới .10
    7. Cấu trúc luận văn 11
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 12
    1.1. Ngôn ngữ văn học 12
    1.1.1. Xuất xứ . 12
    1.1.2. Đặc điểm của ngôn ngữ văn học . 13
    1.1.3. Phân loại .14
    1.2. Lí thuyết về hội thoại 16
    1.2.2.1. Khái niệm hội thoại 16
    1.2.2.2. Vận động hội thoại .17
    1.2.2.3. Cấu trúc hội thoại .18
    1.3. Khái quát về phương ngữ tiếng Việt 22
    1.3.1. Khái niệm phương ngữ . 22
    1.3.2. Đặc điểm phương ngữ tiếng Việt 23
    1.3.2.1. Đặc điểm ngữ âm .24
    1.3.2.2. Đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa . 26
    1.3.2.3. Đặc điểm ngữ pháp 30
    1.4. Nhân vật văn học và ngôn ngữ nhân vật .32
    1.4.1. Nhân vật văn học 32
    1.4.2. Ngôn ngữ nhân vật 35
    1.5. Đôi nét về Nguyễn Ngọc Tư 39
    Chương 2: CÁCH THỂ HIỆN LỜI THOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LỜI THOẠI
    NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN NGỌC TƯ .42
    2.1. Những cách biểu hiện lời thoại của nhân vật .42
    2.1.1. Dựa vào hình thức thể hiện của lời thoại nhân vật .42
    2.1.2. Dựa vào phương thức thực hiện chức năng giao tiếp của lời thoại nhân vật .47
    2.1.2.1. Lời đối thoại của nhân vật .50
    2.1.2.2. Lời độc thoại của nhân vật 52
    2.2. Đặc điểm ngôn ngữ của lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư 57
    2.2.1 Đặc điểm về ngữ âm 57
    2.2.1.1.Những biến thể phát âm ở bộ phận vần 58
    2.2.1.2. Những biến thể phát âm phụ âm đầu . 58
    2.2.2. Đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa 59
    2.2.2.1. Từ ngữ 59
    2.2.2.2. Ngữ cố định 63
    .2.2. Đặc điểm về cú pháp .67
    2.2.2.1. Nguyễn Ngọc Tư sử dụng tất cả các kiểu câu: câu cảm thán, câu cầu khiến,
    câu trần thuật, câu nghi vấn trong việc xây dựng lời thoại nhân vật 67
    2.2.2.2. Nguyễn Ngọc Tư sử dụng những cấu trúc ngữ pháp riêng của phong cách
    khẩu ngữ để xây dựng lời thoại nhân vật 69
    2.2.4. Biện pháp tu từ 72
    2.2.4.1. Cách so sánh ví von giàu hình ảnh . 72
    2.2.4.2. Biện pháp nói quá, cách diễn đạt khoa trương .73
    Chương 3: GIÁ TRỊ CỦA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN
    NGUYỄN NGỌC TƯ 77
    3.1. Lời thoại nhân vật khắc họa tính cách nhân vật .77
    3.1.1. Người nông dân Nam Bộ 78
    3.1.2. Nhân vật người nghệ sĩ tài tử 91
    3.1.3. Nhân vật người trí thức .96
    3.2. Lời thoại nhân vật góp phần thể hiện không gian Nam Bộ .99
    3.2.1. Không gian sông nước Nam Bộ 99
    3.2.2. Không gian ruộng đồng Nam Bộ 103
    3.2.3. Không gian sinh hoạt gia đình của người Nam Bộ .105
    3.3. Lời thoại nhân vật góp phần thể hiện phong cách nhà văn 106
    3.3.1. Qua lời thoại nhân vật bộc lộ rõ Nguyễn Ngọc Tư là nhà văn có khả năng phân
    tích, lí giải bản chất con người đương đại 107
    3.3.2. Qua lời thoại nhân vật, tác giả gián tiếp lý giải và chỉ ra những nguyên nhân
    của vấn đề nảy sinh trong cuộc sống con người .109
    3.3.3. Qua lời thoại nhân vật, ta thấy đó là cách nhìn nhận cuộc sống ở phần bản chất
    với những biểu hiện sinh động như nó vốn có 110
    KẾT LUẬN 114
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
    PHỤ LỤC . 119

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Ngôn ngữ là chất liệu, là phương tiện biểu hiện mang tính đặc trưng của văn học.
    Ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên mà nhà văn sử dụng trong quá trình chuẩn bị và sáng tạo tác
    phẩm. Văn học lấy ngôn từ làm chất liệu sáng tạo và là con đường để đi vào thế giới
    nghệ thuật của nhà văn, còn những người nghiên cứu đi bóc tách các lớp vỏ ngôn ngữ để
    thấy được giá trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm. Đối với một tác phẩm văn học, lời
    thoại nhân vật là một trong những phương tiện quan trọng được nhà văn sử dụng nhằm
    thể hiện cuộc sống và cá tính nhân vật. Bởi mỗi nhân vật có một ngôn ngữ riêng.
    Nguyễn Ngọc Tư (1976) là nhà văn nữ, quê hương ở vùng đất mũi Cà Mau. Tuy
    còn trẻ nhưng tác giả này đã trở thành một hiện tượng lạ gây xôn xao làng văn Việt Nam
    những năm gần đây và khiến các nhà nghiên cứu, phê bình và độc giả quan tâm tốn bao
    giấy mực. Với những thành quả đạt được: Giải thưởng Sáng tác Văn học tuổi 20 lần II
    của Hội Nhà văn TP HCM với tập truyện ngắn đầu tay “Ngọn đèn không tắt” năm
    2000; Giải thưởng của Hội Văn học – Nghệ thuật với tập truyện ngắn “Giao thừa” năm
    2003 và đặc biệt “đánh ùm một tiếng” bằng tập truyện ngắn “Cánh đồng bất tận”,
    Nguyễn Ngọc Tư đã khẳng định được chỗ đứng cho mình trong làng văn Việt Nam. Cái
    lạ cái hay trong sáng tác của Nguyễn Ngọc Tư khá phong phú.Tuy nhiên có thể nói thế
    mạnh của Nguyễn Ngọc Tư nằm ở truyện ngắn. Và nhiều người cho rằng truyện ngắn
    của Nguyễn Ngọc Tư có hai cái không mới lạ là: đề tài và ngôn từ sử dụng, nhưng chính
    hai cái không mới đó cộng hưởng làm nên một giọng văn mới lạ, đặc biệt. Điều người
    đọc dễ nhận thấy là Nguyễn Ngọc Tư đã sử dụng tối đa các khả năng ngôn ngữ để diễn
    đạt cao nhất điều mình muốn nói. Và vì thế người đọc chúng ta hiểu tìm được thế giới
    nghệ thuật nằm ẩn sâu trong lớp ngôn từ đó thì phải bóc tách chúng. Do đó muốn đánh
    giá giá trị của tác phẩm văn học ta không thể không xem xét việc nhà văn chọn lựa và sử
    dụng chất liệu ấy như thế nào.
    Trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư, chúng ta ngạc nhiên trước thế giới nhân vật
    đa dạng, đông đảo. Mỗi nhân vật mang một diện mạo, một cá tính riêng. Thế giới nhân
    vật đông đúc, phức tạp ấy chính là sự khúc xạ của cuộc sống vào văn học. Một trong
    những đặc điểm nổi bật nhất, gây ấn tượng nhất trong việc xây dựng nhân vật là việc
    lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ. Lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc
    Tư xuất hiện với tần số cao, biểu hiện đa dạng và mang những giá trị nhất định mà
    người nghiên cứu khó lòng bỏ qua. Đây là một yếu tố quan trọng làm nên màu sắc,
    giá trị cho những đứa con tinh thần của nhà văn.
    Có thể nói, Nguyễn Ngọc Tư là một trong những nhà văn được nhiều người
    nghiên cứu chú ý và có được nhiều bài viết về sáng tác của chị. Các bài viết thường
    chú trọng nhiều đến cách hiểu một số tác phẩm hoặc khía cạnh nào đó trong các
    truyện ngắn. Theo khảo sát của chúng tôi, những công trình nghiên cứu về truyện
    ngắn của Nguyễn Ngọc Tư dưới góc độ ngôn ngữ không nhiều, về lời thoại nhân vật
    thì hầu như chưa có. Do vậy, chúng tôi đã chọn đề tài Đặc điểm lời thoại nhân vật
    trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư để nghiên cứu với hi vọng qua việc tìm này sẽ
    có thêm cơ sở cũng như kinh nghiệm thực tế để đi vào khám phá thế giới nhân vật,
    chiều sâu tư tưởng trong sáng tác của chị, từ đó thấy được những đóng góp cũng như
    vị trí của Nguyễn Ngọc Tư trong dòng văn học đương đại.
    2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
    2.1. Việc nghiên cứu về lời thoại với nhân vật trong tác phẩm văn học
    Để thể hiện tính cách nhân vật, nhà văn không chỉ miêu tả ngoại hình, biểu
    hiện nội tâm mà còn thể hiện qua lời thoại của nhân vật. Lời thoại của nhân vật là lời
    ăn tiếng nói của nhân vật, là một căn cứ biểu đạt tính cách và phẩm chất của mỗi
    người. Do đó trong thể hiện hình tượng nghệ thuật của mình các nhà văn hết sức coi
    trọng việc thể hiện tính cách nhân vật thông qua lời thoại của nhân vật.
    Vì vậy giáo sư Hà Minh Đức đã nhấn mạnh “phương tiện quan trọng nhất của
    tính tạo hình khách thể trong tác phẩm tự sự và kịch là các lời nói của nhân vật
    trong sử thi, tiểu thuyết, truyện vừa và truyện ngắn, các lời đối thoại và độc thoại
    của các nhân vật chiếm một bộ phận đáng kể có khi là rất lớn trong văn
    bản”[12,97].
    Do chi phối bởi hệ thống thi pháp cho nên mỗi một thời kì văn học, lời thoại
    của nhân vật lại có những đặc trưng riêng. Các tác phẩm ở thời trung đại, lời thoại
    của nhân vật thường mang tính ước lệ, trang trọng thể hiện tính cách nhân vật mang
    tính khuôn mẫu của thời đại. Đến văn học thời kì hiện đại, nhất là ở các tác phẩm
    hiện thực chủ nghĩa, lời thoại của nhân vật mới đạt đến yêu cầu cá thể hóa cao. Nhờ
    đó mà “Thế giới bên trong của nhân vật giờ đây không chỉ được phát hiện bằng ý
    nghĩa logic của lời nói mà còn bộc lộ qua cách nói, cách tổ chức lời nói”[12, 145].
    Như vậy, lời thoại nhân vật (ngôn ngữ nhân vật) là một khái niệm quen thuộc
    đối với những nhà nghiên cứu văn học, những nhà nghiên cứu ngôn ngữ, những
    người dạy và học văn. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, ý kiến khác
    nhau tìm hiểu về lời thoại của nhân vật trong các tác phẩm văn học nói chung và
    trong từng tác phẩm cụ thể nói riêng. Người đọc có thể tìm hiểu ngôn ngữ nhân vật
    dưới những góc độ như: lí luận văn học, ngữ pháp học, phong cách học .Có thể
    điểm qua một số công trình nghiên cứu về lời thoại và nhân vật văn học như sau:
    Trong "Những vấn đề thi pháp của truyện", tác giả Nguyễn Thái Hòa đề cập
    tới chức năng cá thể hóa tính cánh nhân vật của lời thoại nhân vật và độc thoại nội
    tâm nhưng mới chỉ dừng ở lý thuyết chung, chưa đi vào phạm vi ngữ liệu cụ thể. Tác
    giả nhận định: "ta cũng thấy những lời thoại của Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan,
    Vũ Trọng Phụng . sống động hơn bất cứ một trang miêu tả nhân vật nào, đến mức
    người đọc chỉ cần nhớ những "Em chã", "mẹ kiếp!", "thế thì nước mẹ gì" đến "thời
    Tây thời giờ là vàng bạc" là nhớ ngay đến nhân vật nào, thuộc cuốn truyện của ai,
    không cần nhắc lại truyện" [24, 65].
    Tác giả Đỗ Việt Hùng, Phạm Thị Ngân Hoa trong "Phân tích phong cách
    ngôn ngữ trong tác phẩm văn học" đã xác định vai trò của các kiểu lời trong tác
    phẩm văn xuôi tự sự như sau: "Lời đối thoại giữa các nhân vật là một thành phần
    chủ yếu trong kết cấu của tác phẩm tự sự. Chức năng chủ yếu của đối thoại thực sự,
    đối thoại không chỉ mang tính chất miêu tả hoặc chuyển dẫn, trình bày sự kiện mà
    còn bộc lộ tính cách, tâm lí của nhân vật và các quan điểm tư tưởng" [26, 194]
    Ngoài ra còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu về lời thoại nhân vật, như
    Bùi Minh Toán - Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt. NXB Giáo dục, 2003 (Viết
    chung với Đỗ Hữu Châu); Nguyễn Thị Thanh Nga - Những từ ngữ mang sắc thái
    khẩu ngữ. Luận án tiến sĩ. Đại học sư phạm Hà Nội; Lương Thị Hiền - Bước đầu
    khảo sát chức năng cá thể hóa đặc điểm nhân vật trong hội thoại văn học. Khóa luận
    tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội, 2003
    Như vậy việc nghiên cứu về lời thoại nhân vật được nhiều tác giả đề cập
    nhưng các ý kiến mới đề cập đến những khía cạnh khác nhau của lời thoại nhân vật
    trong tác phẩm tự sự nói chung hoặc lời thoại nhân vật trong truyện ngắ n của một tác
    giả cụ thể nói riêng nhưng chưa đề cập lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn
    Ngọc Tư.
    2.2. Việc nghiên cứu về tác giả và truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư
    Gần chục năm trở lại đây, Nguyễn Ngọc Tư trở thành cái tên quen thuộc
    thường được nhắc tới trong giới nghiên cứu, phê bình và độc giả yêu văn chương. Từ
    những sáng tác đầu tay xuất hiện trên báo năm 1996 như: truyện ngắn Đổi thay cho
    đến khi Nguyễn Ngọc Tư đạt giải nhất "Sáng tác văn học tuổi 20" lần thứ hai của
    Hội Nhà văn thành phồ Hồ Chí Minh với tập truyện ngắn Ngọn đèn không tắt và liên
    tiếp các tập truyện: Nước chảy mây trôi, Ông Ngoại, Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư,
    Giao thừa, Cánh đồng bất tận . đã gây tiếng vang lớn. Những đứa con tinh th ần của
    chị không cầu kì, khác lạ nhưng đã gây ra những phản ứng khác nhau từ phía người
    đọc. Ngôn ngữ văn học mang tính đa nghĩa, trình độ cảm nhận của người đọc khác
    nhau nên có nhiều phản ứng khác nhau thậm chí trái ngược nhau là điều dễ hiểu.
    Nguyễn Ngọc Tư là một trong số ít nhà văn Việt Nam hiện đại được nhiều
    người chú ý. Chỉ trong khoảng gần mười năm mà số lượng bài viết, công trình
    nghiên cứu về Nguyễn Ngọc Tư và tác phẩm của chị lên đến con số hàng trăm.
    Người khen cũng lắm, người chê cũng nhiều; người trong nước có, người nước ngoài
    cũng có; các nhà phê bình nổi tiếng cũng có, cây bút nghiệp dư cũng có; các tạp chí
    chuyên ngành cũng nhiều, các bài báo mạng cũng không ít . Qua đó, ta có thể thấy
    văn chương Nguyễn Ngọc Tư có sức sống, sức hấp dẫn như thế nào.
    Năm 2005, truyện ngắn Cánh đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tư trình làng,
    cái tên Nguyễn Ngọc Tư dấy lên một mối quan tâm trong giới phê bình văn học. Đã
    có nhiều những bài nghiên cứu về Nguyễn Ngọc Tư nói riêng và truyện ngắn của chị
    nói chung như: Trần Hữu Dũng với “Nguyễn Ngọc Tư, đặc sản miền Nam”, Hoàng
    Thiên Nga với “Đọc Nguyễn Ngọc Tư qua “ Cánh đồng bất tận””, Đoàn Nhã Nam
    với “Nắng, gió, vịt và đàn bà giữa những cánh đồng bất tận”, Nguyễn Thị Hoa với
    “Giọng điệu trần thuật của Nguyễn Ngọc Tư qua tập truyện “Cánh đồng bất
    tận”,v.v Có người cho rằng đó là "Một sự xuất hiện đủ sức gây ngỡ ngàng bằng một
    câu chuyện man dại và khốc liệt" [Báo Tuổi trẻ, ngày 21/ 11/ 2005] cuả Nguyễn
    Ngọc Tư hoàn toàn mới. Các ý kiến khen chê, đồng thuận và bất đồng thuận khác
    nhau. Nhà văn Nguyễn Khắc Phê cho rằng: "Từ thực tế cuộc sống, nhà văn có tạo
    được "thế giới nghệ thuật" của riêng mình, khi đó tác phẩm mới có sức dẫn dụ người
    đọc. Tôi nghĩ "Cánh đồng bất tận" là một tác phẩm như thế". Và có thể nói, "Cánh
    đồng bất tận" là của riêng Nguyễn Ngọc Tư, là một khái niệm văn học chứ không
    phải là một khái niệm địa lý, một hoàn cảnh văn học được tưởng tượng ra bằng cơ
    sở của những khái niệm tuổi thơ của . Nguyễn Ngọc Tư" (ý của Mạc Ngôn, tác giả
    của Đàn Hương hình, Báu vật của đời). Nhà nghiên cứu Phạm Xuân Nguyên cho
    rằng, với "Cánh đồng bất tận", Nguyễn Ngọc Tư đã đưa ngòi bút của mình ra khỏi
    nhà, khỏi xóm, đến với cánh đồng. Hình như phải sống giữa đất trời mới ra con
    người Nam Bộ, cả sự ngang tàng lẫn nỗi đớn đau . Nguyễn Ngọc Tư đã ném mình và
    nhân vật của mình ra cánh đồng cuộc đời xem họ vật lộn như thế nào. Và cả nhà văn
    cùng nhân vật đã thành công .".
    Bên cạnh những lời khen, truyện ngắn của chị cũng nhận được không ít những
    nỗi băn khoăn từ phía độc giả. Trên báo Tuổi trẻ (ngày 30/ 11/ 2005), bác sĩ Đỗ
    Hồng Ngọc nói rằng "cảm thấy tiếc nuối, hụt hẫng, cảm thấy như mình vừa mất đi
    một niềm tin chẳng hạn". Không ít người còn gán cho nhà văn có "vấn đề" về mặt tư
    tưởng xã hội. Tuy vậy, Nguyễn Ngọc Tư vẫn nhận được rất nhiều sự ngưỡng mộ,
    khâm phục và cả sự khích lệ, động viên.
    Ngoài những bài viết, phê bình, nghiên cứu trên, chúng tôi còn thấy một số
    lượng rất lớn các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài, luận văn khác lấy tác
    giả, tác phẩm Nguyễn Ngọc Tư làm đối tượng nghiên cứu của mình.
    Tuy nhiên, qua khảo sát chúng tôi thấy chưa có công trình nào nghiên cứu
    đầy đủ, hệ thống về lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư. Vì vậy,
    chúng tôi đã chọn đề tài Đặc điểm lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc
    Tư để nghiên cứu với mong muốn góp thêm một tiếng nói vào việc tìm hiểu nghệ
    thuật sử dụng ngôn ngữ tài hoa, đắc địa cũng những giá trị văn chương đích thực
    trong các sáng tác của nhà văn này.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Luận văn tập trung nghiên cứu đặc điểm lời thoại nhân vật được thể hiện
    trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi tiếp cận đối tượng từ góc độ ngôn ngữ được
    sử dụng trong lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.
    Phạm vi tư liệu: Chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu trong phạm vi các tập
    truyện ngắn:
    1. Cách đồng bất tận, Nxb Trẻ, 2008.
    2. Ngọn đèn không tắt, Nxb Trẻ, 2008.
    3. Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư, Nxb Văn hóa Sài Gòn, 2008
    Với số lượng 26 truyện ngắn được nghiên cứu.
    4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
    4.1. Mục đích nghiên cứu
    Mục đích của luận văn là đưa ra những kết luận về đặc điểm lời thoại nhân vật
    trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư. Qua đó thấy được vai trò khắc họa đặc điểm
    nhân vật và làm sáng tỏ ý đồ nghệ thuật của nhà văn.
    4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Để đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn xác định một số nhiệm vụ chính sau:
    - Nghiên cứu, trình bày một số lý thuyết ngôn ngữ được chọn làm căn cứ lý
    luận cho đề tài.
    - Thống kê và phân loại các cách thể hiện của lời thoại theo những tiêu chí
    nhất định phù hợp với mục đích nghiên cứu. Từ đó phân tích các đặc điểm từ ngữ lời
    thoại, và rút ra kết luận khái quát về mục đích luận văn.
    - Tổng kết các kết quả, nêu bật giá trị lời thoại trong việc khắc họa nhân vật,
    miêu tả không gian và phong cách của nhà văn.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    Để nghiên cứu luận văn này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên
    cứu chủ yếu sau:
    5.1. Phương pháp thống kê – phân loại
    Phương pháp này được sử dụng để thống kê tần số xuất hiện và các cách thể
    hiện của lời thoại nhân vật trong 26 truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư. Trên cơ sở
    thống kê, chúng tôi phân loại lời thoại theo những tiêu chí và chỉ ra những đặc điểm
    cụ thể của thoại nhân vật trong những truyện ngắn khảo sát.
    5.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn
    Phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân tích các lời thoại, đoạn thoại
    có được khi thống kê – phân loại. Từ việc phân tích, chúng tôi tổng hợp khái quát
    hiệu quả nghệ thuật của lời thoại nói riêng và ngôn ngữ Nam Bộ nói chung.
    5.3. Phương pháp so sánh – đối chiếu
    Phương pháp này chúng tôi sử dụng để so sánh - đối chiếu đặc điểm lời thoại
    của các nhân vật nói riêng và của lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc
    Tư. Trên cơ sở đó thấy rõ được vai trò của việc sử dụng kiểu lời này và làm nổi bật
    tài năng nghệ thuật, phong cách riêng biệt đặc sắc của tác giả.
    6. Đóng góp mới
    6.1. Về lí luận
    Giải quyết đề tài trên luận văn sẽ góp phần bổ sung cho lí luận về mói quan hệ
    giữa nhân vật và lời thoại nhân vật, đặc điểm ngôn ngữ trong lời thoại nhân vật và
    việc xây dựng hình tượng nhân vật văn học.
    6.2. Về thực tiễn
    Chúng tôi mong rằng, luận văn sẽ chỉ ra được những biểu hiện và đặc điểm
    lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư để chứng minh " sự lạ" ở nhà
    văn này tại vùng đất Nam Bộ. Đồng thời làm cơ sở tham khảo cho việc dạy ngôn ngữ
    và học văn học Việt Nam các vùng miền ở các cấp.
    7. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Thư mục tham khảo và Phụ lục, luận văn có
    các chương sau:
    Chương 1: Cơ sở lí luận
    Chương 2: Cách thể hiện lời thoại và đặc điểm lời thoại nhân vật trong truyện ngắn
    Nguyễn Ngọc Tư
    Chương 3: Giá trị của lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư.

    Chương 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN
    1.1. Ngôn ngữ văn học
    1.1.1. Xuất xứ
    Đối với tác phẩm văn học, ngôn ngữ chính là chất liệu, là phương tiện biểu
    hiện mang tính đặc trưng. Nhờ có ngôn ngữ mà nhà văn mới có thể cụ thể hóa, vật
    chất hóa sự biểu hiện của chủ đề và tư tưởng, tính cách và cốt truyện Nhà văn trong
    quá trình chuẩn bị và sáng tạo nên tác phẩm đã sử dụng yếu tố đầu tiên là ngôn ngữ.
    Ngôn ngữ chính là yếu tố đầu tiên trong sự tiếp xúc của người đọc và tác phẩm. Có
    lẽ vì thế mà M.Gorki đã nhận định:“Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ, công
    cụ chủ yếu của nó và – cùng với các sự kiện, các hiện tượng của cuộc sống – là chất
    liệu văn học” [3/206].
    Theo nghĩa rộng, “Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ mẫu mực đã được chuẩn
    hóa, phục vụ cho tất cả các lĩnh vực giao tiếp giữa người với người, và giữ vai trò to
    lớn trong việc hình thành và phát triển tư duy, phát triển tâm lí, trí tuệ và toàn bộ
    các hoạt động tinh thần của con người; còn gọi là ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ tiêu
    chuẩn” [53, 172]. Điều này có nghĩa, ngôn ngữ văn học đã được xem là một trong
    những hình thức tồn tại chủ yếu của ngôn ngữ, một trạng thái tồn tại của ngôn ngữ
    tiêu biểu. Ngôn ngữ văn học trở thành ngôn ngữ thống nhất – ngôn ngữ toàn dân với
    việc lấy chất liệu từ trong đời sống các phương ngữ và đồng hóa các phương ngữ đó.
    Điều này cũng đồng nghĩa với việc ngôn ngữ văn học trở thành công cụ thiết yếu của
    nền văn minh và phục vụ cho mọi nhu cầu của xã hội và quốc gia.
    Theo nghĩa hẹp, ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ mang tính nghệ thuật được dùng
    trong văn học, vì vậy văn học được gọi là loại hình nghệ thuật ngôn từ.
    Nói văn học là nghệ thuật ngôn từ thực chất là: văn học là nghệ thuật sử dụng
    lời văn, bài văn (nói, viết) vào mục đích nghệ thuật [37,184]. Như vậy ngôn ngữ của
    tác phẩm văn học chính là ngôn ngữ của đời sống, ngôn ngữ toàn dân đã được nâng
    lên đến trình độ nghệ thuật. Nói khác là ngôn ngữ toàn dân đã được trau dồi, mài
    giũa, tinh luyện, kết tinh. Nói như Maiacôpxki:
    “Phải phí tổn ngàn cân quặng chữ
    Mới thu về một chữ mà thôi
    Những chữ ấy là cho rung động
    Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài”
    Hay như Nhữ Bá Sĩ từng nghiền ngẫm, trăn trở không hiểu được tại sao mà
    người xưa dụng công dồn hết tâm sức khó nhọc “Ba năm mới nghĩ được một chữ,
    mười năm mới nghĩ được một bài” mà vẫn không tự thỏa lòng được. Hay như
    Nguyễn Đình Thi “dòng nào trang nào cũng làm đi, làm lại, xóa, kéo moóc, thêm
    bớt chi chit như mắc cửi trên giấy ."
    Nói đến điều này để thấy, trong tác phẩm văn chương, ngôn ngữ là một trong
    những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng nhà văn. Mỗi
    nhà văn lớn bao giờ cũng là những tấm gương sáng về mặt hiểu biết ngôn ngữ nhân
    dân, cần cù lao động để trau dồi ngôn ngữ trong quá trình sáng tác. Như vậy có thể
    nói: lấy ngôn ngôn từ làm chất kiệu, văn học có thể phản ánh bất kì phương diện nào
    của đời sống hiện thực, có khả năng thực hiện chức năng nhận thức, biểu hiện tư
    tưởng một cách trực tiếp và toàn vẹn nhất. Nhờ những khả năng to lớn như vậy, văn
    học đã trở thành "bách khoa toàn thư” về cuộc sống, trở thành một phương tiện giao
    tiếp tình cảm, tư tưởng thẩm mĩ thông dụng nhất của con người.
    1.1.2. Đặc điểm của ngôn ngữ văn học
    Người ta hay nêu những đặc điểm của ngôn ngữ văn học, có thể nói gọn lại
    như sau:
    - Khả năng nghệ thuật của ngôn ngữ rất to lớn, đáp ứng được yêu cầu phản
    ánh cuộc sống một cách phong phú đa dạng của văn học. Tuy nhiên để có được từng
    “chữ” như thế trong tác phẩm, rõ ràng lao động của người nghệ sĩ ngôn từ là hết sức
    công phu. Quá trình lao động đó phải đảm bảo ngôn ngữ trong tác phẩm có: tính
    chính xác, tính hàm súc, tính biểu cảm và tính hình tượng. Đây chính là những thuộc
    tính cơ bản của ngôn ngữ văn học.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    I. Tác phẩm
    1. Nguyễn Ngọc Tư (2008), Cách đồng bất tận, Nxb Trẻ, 2008.
    2. Nguyễn Ngọc Tư (2008), Ngọn đèn không tắt, Nxb Trẻ, 2008.
    3. Nguyễn Ngọc Tư (2008), Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư, Nxb Văn hóa Sài Gòn,
    2008.
    II. Tài liệu tham khảo
    1. Nguyễn Văn Ái (chủ biên)(1983), Sổ tay phương ngữ Nam Bộ, Nxb Cửu Long.
    2. Diệp Quang Ban (2006), Ngữ pháp tiếng Việt (tập 1 +2), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    3. Bàn về văn học (2006), Nxb Văn học, 1965.
    4. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hài Nội.
    5. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học - ngữ dụng, tập2,NxbGiáo dục,HN.
    6. Hoàng Thị Châu (2004), Phương ngữ tiếng Việt, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.
    7. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (1962), Cơ sở ngôn ngữ học và
    tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    8. Nguyễn Đức Dương, Trần Thị Ngọc Lang (1983), Mấy nhận xét bước đầu về những
    khác biệt từ vựng ngữ nghĩa giữa phương ngữ miền Nam và ngôn ngữ toàn dân, Ngôn
    ngữ, số 1.
    9. Hữu Đạt, Phong cách học và các phong cách chức năng tiếng Việt,NxbVHTT, HN.
    10. Hữu Đạt (2006), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, Nxb DDHQGHN, Hà Nội.
    11. Hữu Đạt (2002), Phong cách học với việc dạy văn và lí luận phê bình văn học, Nxb
    Hà Nội, Hà Nội.
    12. Hà Minh Đức (2003), Lí luận văn học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
    13. Nguyễn Thiện Giáp (1985), Từ vựng tiếng Việt, Nxb ĐH & THCN, Hà Nội.
    14. Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt ngữ, NXb ĐHQGHN, Hà Nội
    15. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên)(2002), Cơ sở ngôn ngữ học, Nxb GD, HN.
    16. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, (chủ biên), (2006), Từ điển thuật ngữ
    văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
    17. Hoàng Văn Hành (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Hà Quang Năng (2008), Từ tiếng
    Việt, Nxb Văn hóa Sài Gòn, Sài Gòn.
    18. Phạm Văn Hảo (1979), Bàn Thêm về một số đặc điểm về việc thu thập và định nghĩa
    từ địa phương trong từ điểm phổ thông, tập 1, Ngôn ngữ, số 2.
    19. Phạm Văn Hảo(1998), Hiệu quả việc sủ dụng từ địa phương, Ngôn ngữ và đời sống, số 3.
    20. Phạm Văn Hảo – Nguyễn Tài Thái (2004), Sự xâm nhập của từ ngữ địa phương
    Miền Nam vào tiếng Việt toàn dân giai đoạn 1945 – 197, Ngôn ngữ và Đời sống.
    21. Cao Xuân Hạo(2003), Mấy vấn đề về ngữ âm-ngữ pháp-ngữ nghĩa, NxbGD,HN
    22. Cao Xuân Hạo (2006), Tiếng Việt sơ khảo ngữ pháp chức năng, Nxb GD, HN.
    23. Nguyễn Thị Hoa (2008), Giọng điệu trần thuật của Nguyễn Ngọc Tư qua tập truyện
    “Cánh đồng bất tận”, Kỷ yếu sinh viên khoa học toàn quốc, Huế.
    24. Nguyễn Thái Hòa (1997), Dẫn luận phong cách học, Nxb GD, Hà Nội.
    25. Nguyễn Thái Hòa(2005), Từ điển tu từ - phong cách –thi pháp học,NxbGD,HN.
    25. Nguyễn Thái Hòa(2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, ,NxbGD, HN.
    26. Trần Thị Minh Huệ (1998), Phương ngữ Nam Bộ trong một số tác phẩm của Hồ
    Biểu Chánh, Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành ngôn ngữ, Hà Nội.
    27. Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa (2004), Phân tích phong cách ngôn ngữ trong
    tác phẩm văn học, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
    28. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội, Nxb KHXH, Hà Nội.
    29. Lê Thanh Kim (2002), Từ xưng hô và cách xưng hô trong các phương ngữ tiếng
    Việt, Luận án tiến sĩ ngữ văn, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.
    30. Đinh Trọng Lạc(1988), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt,NxbGD,HN
    31. Đinh Trọng Lạc (chủ biên) (1993), Phong cách học tiếng Việt, Nxb GD, HN.
    32. Đinh Trọng Lạc - Nguyễn Thái Hòa, Phong cách học tiếng Việt, Nxb GD, HN.
    33. Trần Thị Ngọc Lang (1998), Phương ngữ Nam Bộ, Nxb KHXH, Hà Nội.
    34. Nguyễn Hoàng Linh (2009), Sự thể hiện phép lịch sự qua nhân xưng từ trong lời
    thoại của tập truyện ngắn “Cánh đồng bất tận”,Đề tài NCHK,Trường ĐHSP TN
    35. Trần Thị Kim Loan (2008), Tìm hiểu về từ láy trong một số truyện ngắn của Nguyễn
    Ngọc Tư, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Đại học An Giang.
    36. Phương Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam, Lê Ngọc Trà, LA Khắc Hòa,
    Thành Thế Thái Bình, (2006), Lí luận văn học, Nxb GD, Hà Nội
    37. Nguyễn Thị Trà Mi (2007), Ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Huy
    Thiệp, Khóa luận tốt nghiệp ĐH, ĐHSP TN.
    38. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2009), Hàm ý chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn của
    Nguyễn Huy Thiệp và Nguyễn Ngọc Tư, Khóa luận tốt nghiệp đại học, ĐH SP TN.
    39. Sơn Nam (2007), Nói về miền Nam. Cá tính miền Nam. Thuần phong mỹ tục Việt
    Nam, Nxb Trẻ, TPHCM.
    40. Sơn Nam (2009), Đình miếu và Lễ hội dân gian miền Nam, Nxb Trẻ, TP HCM.
    41. Hoàng Phê (1997), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nxb Đà Nẵng, ĐN.
    42. Hoàng Trọng Phiến (2008), Từ điển giải thích hư từ tiếng Việt, Nxb Tri thức,HN
    43. Nguyễn Kim Thản (1961), Thử bàn về một vài đặc điểm của phương ngôn Nam Bộ,
    Văn học, Hà Nội, số 8.
    45. Huỳnh Công Tín (2006), Đặc điểm phương ngữ Nam Bộ trong các diễn đạt, Ngôn
    ngữ và đời sống, số 1 + 2 (123 +124).
    46. Huỳnh Công Tín (2007), Từ điển từ ngữ Nam Bộ, Nxb KHXH,
    47. Cù Đình Tú (1983), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, Nxb ĐH &
    THCN, Hà Nội.
    48. Cù Đình Tú, Huỳnh Thị Lan Phương (2006), Vài nét về phong cách ngôn ngữ tiểu
    thuyết Hồ Biểu Chánh, Kỷ yếu Ngữ học Trẻ.
    49. Hoàng Tuệ, Phạm Văn Hảo, Lê Văn Trường (1982), Nhân dịp kỉ niệm Nguyễn Đình
    Chiểu, Bàn về “Vai trò văn hóa xã hội của tiếng địa phương”, Ngôn ngữ,số 2.
    50. Phạm Hùng Việt (2008), Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại, Nxb KHXH, Hà Nội.
    51. Nguyễn Như Ý (2001), Từ điển (đối chiếu) từ địa phương, Nxb GD, Hà Nội.
    52. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1997), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb
    GD, Hà Nội.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...