Thạc Sĩ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét điều tr

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét điều trị tại bệnh viện 198 bộ công an

    MỤC LỤC
    Lời cam đoan i
    Lời cảm ơn . ii
    Mục lục iii
    Danh mục chữ viết tắt v
    Danh mục các bảng . vi
    Danh mục các biểu đồ vii
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Một số vấn đề về loét dày tá tràng 3
    1.2. Triệu chứng lâm sàng bệnh loét DD - TT . 6
    1.3. Một số vấn đề về xuất huyết do loét dạ dày tá tràng . 7
    1.4. Triệu chứng chẩn đoán ổ loét chảy máu . 9
    1.5. Các yếu tố nguy cơ đối với xuất huyết ổ loét DD - TT 14
    CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
    2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 25
    2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
    2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 25
    2.5. Phương pháp thu thập số liệu 27
    2.6. Phương tiện nghiên cứu 29
    2.7. Xử lý số liệu . 29
    CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 30
    3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của loét DD - TT và loét có biến chứng
    chảy máu . 30
    3.2. Một số yếu tố liên quan đến biến chứng chảy máu của loét DD - TT . 37
    CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN . 45
    4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu . 45
    4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng . 46
    4.3. Đặc điểm nội soi . 49
    4.4. Một số yếu tố liên quan đến biến chứng chảy máu . 52
    KẾT LUẬN 58
    KHUYẾN NGHỊ 60
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
    PHỤ LỤC

    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Loét dạ dày tá tràng là một bệnh thường gặp và phổ biến, bệnh xảy ra ở
    mọi quốc gia, mọi lứa tuổi, bệnh thường hay tái phát và có những biến chứng
    nguy hiểm như : chảy máu, thủng ổ loét làm ảnh hưởng đến chất lượng
    cuộc sống và khả năng lao động của người bệnh. Theo Mc Cathy [55], tỷ lệ
    mắc bệnh loét dạ dày tá tràng tại Mỹ chiếm 10% dân số. Theo Friedman [36],
    tại Châu Âu tỷ lệ này là 6 - 15%. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh này là khoảng
    5 - 10% dân số, gặp ở nam nhiều hơn nữ [5].
    Xuất huyết tiêu hóa là một cấp cứu thường gặp trong nội khoa và ngoại
    khoa, tỷ lệ tử vong trong bệnh viện lên tới 33%. Xuất huyết tiêu hóa cao
    chiếm tỷ lệ từ 80 - 90% của xuất huyết tiêu hóa nói chung [28], [ 30], [66].
    Xuất huyết do loét dạ dày tá tràng là một biến chứng nặng của bệnh,
    chiếm tỉ lệ khoảng 60% bệnh nhân (BN) bị xuất huyết tiêu hóa cao [66], [50],
    tỷ lệ tử vong khoảng 10% [31], [28]. Theo thống kê của Tạ Long tỉ lệ xuất
    huyết do loét dạ dày tá tràng trên tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa chung là 32.2% [7],
    Hà Văn Quyết là 52% [15]. Trên thế giới xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá
    tràng khá phổ biến, ở Anh tỷ lệ nhập viện hàng năm do bệnh này lên tới 172
    bệnh nhân/100.000 dân, tỷ lệ này tăng lên ở những vùng có nền kinh tế kém
    phát triển [24].
    Hiện nay, mặc dù đã có những tiến bộ lớn trong điều trị cầm máu qua nội
    soi cũng như điều trị làm lành vết loét, nhưng tỷ lệ BN tử vong vì xuất huyết
    tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng vẫn còn rất cao.
    Một vấn đề được đặt ra là những yếu tố nào có vai trò làm ổ loét dễ chảy
    máu hoặc làm cho biến chứng này trở nên nặng nề hơn. Việc đánh giá các yếu
    tố ảnh hưởng, và sự hiểu biết đầy đủ về các yếu tố này đối với chảy máu ổ
    loét dạ dày tá tràng là rất cần thiết đối với các thầy thuốc để đạt hiệu quả
    trong phòng bệnh và điều trị. Ở các cơ sở y tế, nơi còn thiếu các ph ương tiện
    chẩn đoán hiện đại, việc đánh giá đúng đắn các yếu t ố này sẽ giúp chẩn đoán
    sớm, chính xác, áp dụng ph ương pháp điều trị thích hợp qua nội soi. Từ
    đó tiên lượng đúng đắn về mức độ chảy máu và khả năng tái phát, hạn chế
    tới mức thấp nhất các rủi ro và cho phép rút ngắn ngày nằ m điều trị của
    bệnh nhân .
    Bệnh viện 198 là Bệnh viện của ngành Công an, hàng năm có nhiều bệnh
    nhân là cán bộ, chiến sỹ bị loét dạ dày tá tràng và xuất huyết tiêu hóa do loét
    dạ dày tá tràng vào điều trị. Có thể do tính chất và đặc thù nghề nghiệp, cán
    bộ chiến sỹ công an trong các đơn vị thường xuyên phải chịu nhiều áp lực
    trong công việc và liên tục trong tình trạng că ng thẳng thần kinh, nhiều khả
    năng chính những yếu tố này là tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh loét dạ
    dày tá tràng và xuất huyết do loét dạ dày tá tràng. Chính vì vậy mà chúng tôi
    tiến hành nghiên cứu đề tài ‘Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân
    loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét điều trị tại bệnh viện
    198, Bộ công an’’ với mục tiêu :
    1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá
    tràng có biến chứng chảy máu ổ loét điều trị tại Bệnh viện 198 Bộ công an.
    2. Xác định một số yếu tố liên quan đến biến chứng chảy máu ổ loét ở
    bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.

    CHƯƠNG I
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. Một số vấn đề về loét dạ dày tá tràng
    Loét dạ dày tá tràng (DD - TT) đã được biết đến từ lâu, với đặc điểm là
    bệnh mạn tính, diễn biến có tính chất chu kỳ và hay tái phát. Bệnh tiến triển
    do rối loạn thể dịch và nội tiết của quá trình bài tiết , vận động và chức năng
    bảo vệ của niêm mạc DD - TT. Tổn thương dạ dày tá tràng ngày càng trầm
    trọng nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra một số biến chứng như : chảy
    máu ổ loét, thủng ổ loét, hẹp môn vị hoặc ung thư hóa gây nguy hiểm cho tính
    mạng người bệnh.
    1.1.1. Đặc điểm giải phẫu bệnh lý của ổ loét DD - TT
    Dạ dày là „túi phình‟ to nhất của ống tiêu hóa, là nơi chứa đựng thức ăn,
    dung tích từ 1,0 - 1,5 lít, nằm ở vùng thượng vị và hạ sườn trái. Mặt trước tiếp
    xúc với thùy trái gan và trực tiếp với thành bụng ở đoạn dưới, mặt sau dạ dày
    tiếp xúc ở đoạn dưới tụy.
    Dạ dày có tất cả 4 lớp kể từ trong ra ngoài [6]:
    - Lớp niêm mạc gồm lớp liên bào phủ, lớp tuyến, lớp tổ chức lympho
    và lớp cơ niêm.
    - Lớp hạ niêm mạc.
    - Lớp cơ trơn : Cơ chéo, cơ vòng và cơ dọc.
    - Lớp thanh mạc.
    Ổ loét DD - TT là tổn thương làm mất niêm mạc, phá huỷ qua cơ niêm
    xuống tới hạ niêm mạc hoặc sâu hơn.
    - Ổ loét non (loét mới): niêm mạc gần chỗ loét bị thoái hóa, các tuyến
    ngắn và ít, chỗ loét có tổ chức xơ và bạch cầu, tổ chức dưới niêm mạc có
    nhiều huyết quản giãn và bạch cầu

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tiếng Việt
    1. Đặng Thị Lan Anh (2002) “ Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, Đặc điểm
    lâm sàng và xét nghiệm của chảy máu tiêu hóa do loét DD – TT‟, Luận
    văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân y.
    2. Phùng Thị Thu Hà (2010) “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi,
    mô bệnh học và pH dịch vị ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng trên 60
    tuổi tại bệnh viện Quân y 103”, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện
    Quân y.
    3. Đoàn Thu Hà (1999), "Đối chiếu hình ảnh nội soi với lâm sàng và tiên
    lượng chảy máu tiêu hóa trên” , Luận văn chuyên khoa II – HVQY.
    4. Phạm Thị Thu Hồ (2004), “Điều trị bệnh loét dạ dày - tá tràng”, Bệnh
    học nội khoa tập I, Nhà xuất bản y học, Tr. 15 - 26.
    5. Phạm Thị Thu Hồ (2004), “Chẩn đoán và điều trị xuất huyết tiêu hoá
    cao”, Bệnh học nội khoa tập I, Nhà xuất bản Y học, Tr. 27 – 34
    6. Đỗ Xuân Hợp (1977), „Giải phẫu bụng‟, Nhà xuất bản y học.
    7. Tạ Long (1979) „Tình hình bệnh loét dạ dày tá trà ng trong một số đơn
    vị quân đội miền Bắc. Đánh giá tác dụng của viên Almaca trong điều
    trị nội khoa bệnh loét‟, Luận án Tiến sĩ Khoa học y dược Hà Nội;
    8. Hoàng Gia Lợi (2005), “Xuất huyết tiêu hoá”, Bệnh học nội khoa sau
    đại học tập II, Học viện quân y, Tr. 42 - 52.
    9. Hoàng Gia Lợi (1995) "Xuất huyết tiêu hóa”, Bài giảng nội tiêu hóa -NXB quân đội nhân dân, trang 143 – 147.
    10. Trần Kiều Miên (1994) "Giá trị của nội soi dạ dày hành tá tràng trong
    bệnh loét dạ dày tá tràng”, Nội khoa, trang 10 -16.
    11. Phạm Văn Nhiên (2009)“ Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và
    nội soi bệnh loét DD – TT ở khoa nội tiêu hóa bệnh viện Hữu Nghị
    Việt Tiệp”, Tạp chí Y Dược học Quân sự số 6, trang 61-70
    12. Đặng Kim Oanh (2005), “Các phương pháp nội soi điều trị chảy máu
    tại ổ loét dạ dày - tá tràng”, Nội soi tiêu hoá, Nhà xuất bản Y học, Tr.
    83 – 89
    13. Đào Văn Phan (2004), “Thuốc hạ sốt giảm đau chống viêm”, Dược lý
    học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Tr. 166 – 180
    14. La Văn Phương và Cộng sự (1998), “Nội soi điều trị xuất huyết do
    loét dạ dày tá tràng”, Tạp chí Y học nội khoa, (2), Tr. 27 – 28
    15. Hà Văn Quyết (1999) „Chảy máu tiêu hóa trên ”, Tạp trí Y học thực
    hành, (5), trang 19-21
    16. Lê Văn Sơn (1996), “Hoạt động bài tiết dạ dày”, Bài giảng sinh lý
    học – HVQY – NXB quân đội nhân dân; trang 8-279
    17. Nguyễn Kim Thành (2003) “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và biến
    chứng thường gặp của bệnh loét DD - TT tại bệnh viên đa khoa Trung
    Ương Thái Nguyên‟, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học y dược Thái
    Nguyên.
    18. Nguyễn Duy Thắng (2008), “Nghiên cứu mối liên quan giữa nhóm
    máu và loét dạ dày”, Bệnh viện Nông nghiệp.
    19. Đỗ Đình Vân (2008) “Nghiên cứu tình trạng nhiễm HP trên bệnh
    nhân loét DD - TT bằng 3 phương pháp chẩn đoán test huyết thanh
    học, urease và giải phẫu bệnh” Luận án Bác sỹ chuyên khoa II, Đại
    học y Hà Nội.
    20. „„Viemloetdạdaytatrang‟‟yduocvn.com/ ?x/=newsdetail&n=5395&/c/=
    142&/g/=4&/8/7/2010/.html
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...