Tiểu Luận Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp


    Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tát cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước . Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .
    Song so với các ngành sản xuất khác . Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng , được thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành . Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc , có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng . Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng lắp đặt dài . Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán ( dự toán thiết kế , dự toán thi công ).
    Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất : vật liệu , lao động xe máy thi công . phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình . Do vậy công tác quản lý , sử dụng , hạch toán vật tư , tài sản cũng trở nên phức tạp .
    Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài , nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình . Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn , mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau . Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên , thời tiết làm ảnh hưởng lớn dến tiến độ thi công công trình vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo dài , phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán , chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công .
    Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc . Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể , phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó . Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ , đúng thiết kế kỹ thuật , đảm bảo chất lượng công trình .
    Sản phẩm xây lắp dược được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng , do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ . Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận .
    Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung , kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
    2. Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản .
    2.1. Nội dung , phân loại chi phí sản xuất :
    2.1.1.Nội dung chi phí sản xuất :
    Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng cơ bản là hao phí biểu hiện bằng tiền của lao động sốg và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định .
    Về mặt lượng , chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu :
    - Khối lượng lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định .
    - Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công ( tiền lương ) của một đơn vị lao động đã hao phí .
    Quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tăng cường công tác quản lý , giám sát hạch toán các loại chi phí , loại trừ chi phí bất hợp lý , tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm xây lắp , trên cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp tự trang trải các khoản chi phí bỏ ra và có lãi .
    Trong xây dựng cơ bản thành phần kết cấu chi phí sản xuất không chỉ phụ thuộc vào tổng số công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình . Đi sâu vào từng giai đoạn ta có thể thấy :
    - Trong thời kỳ khởi công xây lắp , chi phí về tiền lương để sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
    - Trong thời kỳ tập trung thi công chi phí về nguyên vật liệu lại tăng lên với tỷ trọng lớn
    - Trong thời kỳ hoàn thành công trình , chi phí tiền lương tăng lên .
    Mặt khác do quá trình sản xuất lưu động nên phát sinh thêm một số chi phí như chi phí điều động máy móc thiết bị , nhân công đến nơi thi công kéo theo tiền lương của bộ phận đảm nhiệm việc di chuyển cũng tăng lên , chi phí tháo lắp chạy thử , chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm , phụ trợ .
    Khi tiến hành xây dựng không phải toàn bộ lực lượng lao động đều trở thành chi phí mà chỉ có một phần chính là phần tạo ra các sản phẩm cần thiết và được thể hiện thông qua tiền lương . Phần còn lại sẽ tạo ra sản phẩm thặng dư của doanh nghiệp , lãi của doanh nghệp phát sinh từ phần này .
    2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
    Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại , mỗi loại có tính chất , nội dung kinh tế và công dụng khác nhau . Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau . Tuỳ theo yêucầu quản lý , đối tượng cung cấp thông tin , giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau :
    · Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế :
    Theo cách phân loại này , những chi phí có cùng nội dung , tính chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu , lĩnh vực nào .Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố :
    - Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ các nguyên liệu , vật liệu chính , vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ .
    - Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả , tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt độngu sản xuất của doanh nghiệp .
    - Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp tính theo QĐ 1062/ TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 - Bộ Tài Chính .
     
Đang tải...