Tiến Sĩ Đặc điểm các yếu tố Hán - Nhật trong tiếng Nhật (có đối chiếu với tiếng Việt)

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 10/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
    NĂM 2013

    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1. Lí do chọn đề tài 1
    2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2
    2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2
    2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 6
    3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 7
    3.1. Mục đích của luận án 7
    3.2. Nhiệm vụ của luận án 8
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
    5. Phương pháp nghiên cứu 9
    6. Ý nghĩa của luận án 9
    6.1. Ý nghĩa lí luận 9
    6.2. Ý nghĩa thực tiễn 9
    7. Cấu trúc của luận án 10
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 11
    1.1. Một số vấn đề chung về vay mượn từ vựng 11
    1.1.1. Hiện tượng vay mượn từ vựng 11
    1.1.2. Khái niệm vay mượn từ vựng 15
    1.2. Khái quát về từ mượn Hán trong tiếng Nhật 20
    1.2.1. Các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến tiếp xúc Hán Nhật 20
    1.2.2. Các nhân tố ngôn ngữ ảnh hưởng đến tiếp xúc Hán Nhật 27
    1.3. Tiểu kết 38
    CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ ÂM CỦA CÁC YẾU TỐ HÁN - NHẬT
    (CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI CÁC YẾU TỐ HÁN - VIỆT
    ) 39
    2.1. Khái quát đặc điểm ngữ âm tiếng Nhật 39
    2.1.1. Đặc điểm chung của ngữ âm tiếng Nhật 39
    2.1.2. Đặc điểm cụ thể của ngữ âm tiếng Nhật 40
    2.2. Khảo sát đặc điểm ngữ âm của các yếu tố Hán - Nhật 46
    2.2.1. Đặc điểm chung về ngữ âm của các yếu tố Hán - Nhật 46
    2.2.2. Đặc điểm cụ thể về ngữ âm của yếu tố Hán - Nhật 57
    2.3. Tiểu kết 63
    CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI - CẤU TRÚC CỦA CÁC YẾU TỐ HÁN - NHẬT (CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI CÁC YẾU TỐ HÁN - VIỆT) 64
    3.1. Khái quát về các yếu tố Hán - Nhật trên phương diện hình thái - cấu trúc 64
    3.1.1. Đặc điểm chung của các yếu tố Hán - Nhật trên phương diện hình thái - cấu trúc 64
    3.1.2. Chức năng tạo từ của các yếu tố Hán - Nhật 67
    3.2. Phân loại các yếu tố Hán - Nhật theo hình thái - cấu trúc 73
    3.2.1. Yếu tố Hán - Nhật độc lập 75
    3.2.2. Yếu tố Hán - Nhật có khả năng tạo từ 78
    3.2.3. Yếu tố Hán - Nhật không có khả năng tạo từ 81
    3.3. Đặc điểm đồng hóa về hình thái - cấu trúc của các yếu tố Hán - Nhật 82
    3.3.1. Sự thay đổi cương vị ngữ pháp của các yếu tố Hán - Nhật 82
    3.3.2. Hiện tượng chuyển loại của từ Hán - Nhật đơn tự 85
    3.3.3. Sự thay đổi trật tự các yếu tố trong từ Hán - Nhật song tự 87
    3.3.4. Sự thay thế yếu tố bằng phép thế từ vựng trong từ Hán - Nhật song tự 89
    3.4. Tiểu kết 91
    CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA CÁC YẾU TỐ HÁN - NHẬT (CÓ ĐỐI CHIẾU VỚI CÁC YẾU TỐ HÁN - VIỆT) 93
    4.1. Nhận xét chung 93
    4.2. Đặc điểm về khả năng tham gia vào các trường từ vựng - ngữ nghĩa của các yếu tố Hán - Nhật 93
    4.2.1. Cách du nhập lẻ tẻ 94
    4.2.2. Cách du nhập theo nhóm 97
    4.3. Đặc điểm về khả năng có hay không có từ tương đương trong tiếng Nhật 100
    4.3.1. Trường hợp không có từ tương đương trong tiếng Nhật 100
    4.3.2. Trường hợp có từ tương đương trong tiếng Nhật 102
    4.4. Đặc điểm về sự biến động về ngữ nghĩa của từ Hán - Nhật 104
    4.4.1. Đặc điểm chung 104
    4.4.2. Sự bảo lưu nghĩa của từ Hán - Nhật đơn tự 105
    4.4.3. Sự thay đổi nghĩa của từ Hán - Nhật đơn tự 107
    4.5. Tiểu kết 118
    KẾT LUẬN 120
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 123
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 124

    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài

    Chữ Hán nói riêng, các yếu tố Hán nói chung, có lịch sử lâu dài nằm trong lịch sử phát triển của tiếng Nhật. Có nhiều ý kiến cho rằng chữ Hán và các yếu tố Hán được truyền vào Nhật Bản từ khoảng thế kỉ thứ IV đến thế kỉ thứ V. Chữ Hán được người Nhật sử dụng làm chữ viết từ rất lâu nên đã trở nên quen thuộc, ăn sâu vào tiềm thức người Nhật, khiến nhiều người Nhật không còn coi đó là yếu tố vay mượn. Hơn nữa, người Nhật có thể sử dụng các yếu tố Hán tạo ra hàng loạt từ mới nhằm biểu đạt các khái niệm mới xuất hiện không ngừng trong vốn từ vựng vốn có của mình. Trải qua quá trình tồn tại và phát triển như vậy, các yếu tố Hán đã trở thành một phần quan trọng, không thể thiếu trong tiếng Nhật, trong cuộc sống hàng ngày cũng như trên tất cả các lĩnh vực khác như văn hoá, giáo dục, khoa học kĩ thuật, của Nhật Bản. Chữ Hán không chiếm vị trí duy nhất và độc tôn như trong tiếng Hán vì trong tiếng Nhật, bên cạnh chữ Hán, còn sử dụng hệ thống chữ viết kana. Tuy nhiên, không thể phủ nhận được vai trò quan trọng của yếu tố Hán đối với tiếng Nhật về mặt chữ viết và từ vựng. Mặt khác, trong tiếng Nhật, các yếu tố Hán có những đặc thù riêng, được đồng hóa ở các bình diện ngữ âm, hình thái - cấu trúc và ngữ nghĩa.
    Trong tiếng Nhật, các từ Hán chiếm 47,5%. Kết quả điều tra Các từ ngữ được sử dụng trên báo chí hiện đại trên 90 loại báo phát hành trong một năm do Viện Nghiên cứu chữ quốc ngữ Nhật Bản tiến hành về cho thấy, mặc dù xét theo số lần xuất hiện thì từ Hán (chiếm 41,3%) thấp hơn từ Nhật (53,9%), nhưng xét về số lượng từ Hán được sử dụng chiếm 47,5% nhiều hơn các từ Nhật (chỉ có 36,7%). Cũng theo kết quả điều tra của Viện này về Thực trạng văn nói của tầng lớp trí thức Nhật Bản, số lượng từ Hán được sử dụng trong văn nói là 40%, mặc dù thấp hơn so với từ Nhật (46,9%) nhưng vẫn được coi là chiếm tỉ lệ cao trong lượng từ được sử dụng trong văn nói của tầng lớp trí thức Nhật Bản [126].
    Cùng với Nhật Bản và Hàn Quốc, Việt Nam được xếp vào các nước nằm trong khu vực văn hoá chữ Hán (漢字文化圏). Mặc dù tiếng Việt hiện đại không sử dụng chữ Hán làm chữ viết nhưng cũng giống như tiếng Nhật, trong tiếng Việt sử dụng một lượng lớn các từ Hán - Việt, những từ này tạo thành một lớp từ quan trọng trong hệ thống từ vựng tiếng Việt. Tuy nhiên, tiếng Nhật và tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác nhau về loại hình nên bên cạnh những điểm giống nhau, các yếu tố Hán - Nhật và các yếu tố Hán - Việt còn có nhiều điểm khác nhau.
    Cho đến nay những công trình nghiên cứu đối chiếu giữa tiếng Nhật và tiếng Việt không có nhiều và cũng chưa có nhiều các công trình nghiên cứu đối chiếu cụ thể về lớp từ này trong hai ngôn ngữ. Với số lượng còn hạn chế các công trình nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ Nhật - Việt nói chung, đối chiếu Hán - Nhật và Hán - Việt nói riêng, có thể nói các công trình nghiên cứu này chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu đối chiếu một cách hệ thống các yếu tố Hán - Nhật trong tiếng Nhật và các yếu tố Hán - Việt trong tiếng Việt trên các bình diện ngữ âm, hình thái - cấu trúc và ngữ nghĩa. Từ thực tế này, nảy sinh nhu cầu cần phải có nhiều công trình nghiên cứu sâu rộng hơn để tạo nên cái nhìn toàn diện hơn, chi tiết hơn về vấn đề này.
    Với những lí do trên, chúng tôi chọn yếu tố Hán - Nhật trong tiếng Nhật và đối chiếu với yếu tố Hán - Việt trong tiếng Việt làm đối tượng nghiên cứu của luận án.
    2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
    Các yếu tố Hán được truyền bá từ Trung Hoa vào Nhật Bản qua bán đảo Triều Tiên từ thời xa xưa, vào khoảng thế kỉ thứ IV và thứ V. Trước khi được dùng làm chữ viết của tiếng Nhật, chữ Hán chỉ được coi là chữ viết của một thứ tiếng nước ngoài, là tượng trưng cho nền văn hóa Trung Hoa. Ban đầu, ở Nhật Bản, chữ Hán được coi trọng trong việc học nhằm tìm hiểu về nền văn hóa - văn minh Trung Hoa. Do thời kì này triều đình Nhật Bản chủ trương coi trọng chữ Hán nên các quan niệm về âm vị, từ vựng và văn bản tiếng Nhật bị gò bó, áp đặt theo chữ Hán [132].
    Nghiên cứu chữ Hán thời cổ đại (từ TK IV - 794) và trung đại (khoảng năm 1000 - 1334) rất coi trọng chữ Hán của tiếng Hán và chỉ tập trung vào việc giới thiệu các công trình nghiên cứu chữ Hán của Trung Hoa. Đầu thời kì này, do rất ít cơ hội tiếp xúc trực tiếp với phát âm của người Hán nên người Nhật biết về âm vị tiếng Hán chủ yếu thông qua sách vở tiếng Hán. Thời kì này, triều đình Nhật Bản chú trọng việc học chữ Hán và văn học Trung Hoa nên rất phát triển các nghiên cứu về chữ viết, âm đọc và nghĩa của chữ Hán để đọc và hiểu văn Hán; xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu cách đọc Nhật (Kundoku) đối với các văn bản chữ Hán. Chẳng hạn, từ điển 新訳華厳経音義私記 Tân dịch Hoa nghiêm kinh âm nghĩa tư kí (tạm dịch “Ghi âm - nghĩa bản dịch mới Hoa nghiêm kinh”) là từ điển âm - nghĩa chữ Hán cổ nhất Nhật Bản, được cho là biên soạn từ cuối thời thượng cổ (khoảng những năm 710~794), ghi lại một số âm Nhật trong bảng chữ viết Manyoogana và các chữ Hán dựa trên từ điển Tân dịch Hoa nghiêm kinh âm - nghĩa của một nhà sư đời Đường [132].
    Nghiên cứu chữ Hán trong giai đoạn từ thượng cổ đến trung cổ đều là sự đối chiếu các sách về âm nghĩa chữ Hán của Trung Hoa. Các từ điển âm - nghĩa này chủ yếu về cách dùng của chữ Hán và các cụm từ chữ Hán theo ngữ cảnh, không phải là các nghiên cứu chữ Hán độc lập với ngữ cảnh. Hơn nữa, vào thời đó, với mục đích chính là hiểu đúng kinh Phật nên các nghiên cứu thời kì này chủ yếu là giới thiệu các từ điển âm - nghĩa của Trung Hoa.
    Từ cuối thời trung cổ đến đầu thời kì trung đại (1334 - 1945), nghiên cứu chữ Hán ở Nhật Bản cũng có những điểm mới đáng chú ý. Bên cạnh việc giới thiệu các nghiên cứu về chữ Hán của Trung Hoa các thời kì trước đó, các học giả Nhật Bản cũng đã bước đầu đề cập đến các vấn đề về chữ Hán theo quan điểm của người Nhật. Mặt khác, do sự truyền bá của Nho học vào Nhật Bản và sự lan rộng của đạo Thiền đã tạo cơ hội cho người Nhật tiếp xúc trực tiếp với âm Hán của các nhà sư Trung Hoa nên việc nghiên cứu chữ Hán được mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác.
    Sang thời kì cận đại (từ năm 1945), nghiên cứu chữ Hán không chỉ dừng lại ở việc lí giải chính xác các công trình nghiên cứu chữ Hán Trung Hoa; mà các học giả đã cố gắng nghiên cứu, nắm bắt tình hình sử dụng chữ Hán ở Nhật Bản, quan sát chữ Hán một cách khách quan theo quan điểm độc lập của người Nhật. Có thể nói xu hướng nghiên cứu này là đặc điểm nổi bật trong các nghiên cứu chữ Hán ở thời kì này. Quan điểm nghiên cứu tương đối độc lập đã thoát ra khỏi quan điểm nghiên cứu bị gò bó chữ Hán, đã có sự tách biệt rõ ràng giữa từ và chữ viết [132]. Các nghiên cứu về chữ Hán triều Thanh (tiêu biểu là công trình Thuyết văn giải tự của Đoan Ngọc Tài (段玉栽) và các từ điển chữ Hán được biên soạn theo lệnh hoàng đế nhà Thanh, .) có ảnh hưởng không nhỏ đến các công trình nghiên cứu chữ Hán ở Nhật Bản thời kì này. Nhưng phải đến giai đoạn từ nửa sau thời kì cận đại, các công trình mới thể hiện các hướng nghiên cứu mới do chịu ảnh hưởng rõ rệt từ các nghiên cứu của Trung Hoa và được coi là nền tảng, bước đệm cho nghiên cứu chữ Hán trong các thời kì sau. Mặc dù chủ yếu vẫn là các công trình tập trung vào nghiên cứu chữ Hán trong tiếng Hán nhưng đã có sự tách biệt giữa nghiên cứu chữ Hán ở Trung Hoa và nghiên cứu chữ Hán được sử dụng ở Nhật Bản; chẳng hạn, các công trình nghiên cứu về bảng âm - chữ Manyoogana. Tuy nhiên, các nghiên cứu thời kì này chỉ tập trung nghiên cứu riêng biệt từng chữ Hán, việc nhìn nhận tổng thể chữ Hán một cách hệ thống và các cơ sở lí luận của nghiên cứu chữ Hán chưa thực sự được đặt ra một cách đầy đủ [132].
    Nghiên cứu chữ Hán của Nhật Bản thời kì hiện đại được phát triển ra nhiều lĩnh vực mới hơn (đã có các công trình nghiên cứu về cách đọc theo âm Nhật của chữ Hán, về các từ đọc theo âm Hán .). Tuy nhiên, các nghiên cứu thời kì này cũng không có nhiều thay đổi so với thời kì trước. Theo Maeda [132], nghiên cứu chữ Hán chính là làm rõ những đặc điểm cũng như vai trò của chữ Hán, do đó việc nghiên cứu nên triển khai theo ba hướng: tư duy nhận thức chữ Hán, quan niệm về chữ Hán và Hán tự học. Tác giả này cho rằng đến tận những năm 1980, trong các nghiên cứu về Hán tự học và chữ viết tiếng Nhật, chữ Hán vẫn chưa thực sự được xem xét một cách toàn diện.
    Trong giai đoạn sau, xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu chữ Hán và từ Hán trong tiếng Nhật với tư cách là một bộ phận quan trọng trong tiếng Nhật trên các bình diện ngữ âm, hình thái - cấu trúc, ngữ nghĩa và tình hình sử dụng từ Hán - Nhật trong tiếng Nhật. Các công trình chủ yếu nghiên cứu về lịch sử ngữ âm của âm Hán - Nhật như日本漢字音の研究 Nghiên cứu âm Hán - Nhật (高松, 1982), 日本漢字音の歴史 Lịch sử âm Hán - Nhật (沼本, 1988); các nghiên cứu về lịch sử, vai trò và hoạt động của các yếu tố Hán trong tiếng Nhật như 明治期における漢字の役割 Vai trò chữ Hán ở thời Minh Trị (森岡, 1983), 語種と造語力 Các lớp từ theo nguồn gốc và khả năng tạo từ (野村, 1984), 漢字講座3: 漢字と日本語 Chuyên khảo 3 về Hán tự: Hán tự và tiếng Nhật (佐藤, 1987), 日本漢語の歴史 Lịch sử từ Hán - Nhật (陳原, 1991), 造語法と造語力 Phương pháp tạo từ và khả năng tạo từ (野村, 1992), 現代日本語における漢語Từ Hán trong tiếng Nhật hiện đại (玉村, 2000), 語種から見た『体の類 人間活動の主体』に属する語彙 ―現代日本語の基本語の研究2 Từ vựng thuộc trường “thân thể - chủ thể của các hoạt động của con người” nhìn từ các loại từ theo nguồn gốc - Nghiên cứu lớp từ cơ bản trong tiếng Nhật hiện đại 2 (玉村, 2003); các công trình nghiên cứu yếu tố mượn Hán trên phương diện văn hóa như 漢字圏の近代 - ことばと国家 Thời cận đại của khu vực văn hóa chữ Hán - Ngôn ngữ và đất nước (村田, Cラマール, 2005), .
    Ngoài ra, có các công trình nghiên cứu đối chiếu từ Hán - Nhật với từ Hán trong tiếng Hán hoặc giữa từ Hán - Nhật với từ Hán - Hàn, ví dụ ここが違う日本語語彙と中国語彙 日本語教育現場より語彙構成語素の相違をめぐって Điểm khác giữa từ vựng tiếng Nhật và từ vựng tiếng Hán - về những điểm khác biệt của yếu tố tạo từ quan sát được trong thực tế giảng dạy tiếng Nhật (三喜, 2000), 日韓「基幹語彙」の比較研究―その選定及び意味分野別構造分析を中心に― Nghiên cứu đối chiếu Nhật - Hàn “từ vựng cơ bản” - tập trung vào cách tập hợp từ và phân tích cấu trúc về phạm vi ngữ nghĩa của tập hợp từ này (金直洙, 2004), ベトナム語母語話者にとって漢越語知識は日本語学習にどの程度有利に働くか -日越漢字語の一致度に基づく分析 Kiến thức về từ Hán - Việt phát huy hiệu quả như thế nào trong việc học tiếng Nhật đối với người Việt Nam (Matsuda Makiko, Thân Thị Kim Tuyến, Ngô Minh Thuỷ, , 2008), .
    2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
    Về các công trình nghiên cứu có liên quan ở Việt Nam, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiện tượng vay mượn từ ngữ nói chung, đặc biệt là các công trình nghiên cứu về từ mượn Hán trong tiếng Việt vốn có bề dày trong lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam. Trước hết, phải kể đến Tiếng Việt, chữ Việt trên quá trình tiếp xúc với tiếng Hán, chữ Hán (Nguyễn Tài Cẩn, 1981), Nghĩa gốc và nghĩa dùng của một số từ Hán Việt (Quang Đạm, 1981), Tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam Á (Phan Ngọc, Phạm Đức Dương, 1983), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm du nhập của các yếu tố Hán Việt (Nguyễn Văn Khang, 1986), Từ Hán Việt nhìn từ góc độ tiếp xúc ngôn ngữ văn hóa (Đặng Đức Siêu, 1989), Cách nhận diện và phân biệt từ thuần Việt với từ Hán Việt (Nguyễn Đức Tồn, 2001), . Bên cạnh đó, Từ ngoại lai trong tiếng Việt (Nguyễn Văn Khang, 2007) giới thiệu và đưa ra các lí thuyết về tiếp xúc ngôn ngữ và hệ quả là hiện tượng vay mượn từ ngữ và các phương thức vay mượn từ vựng; trong đó nhấn mạnh đến “các nhân tố ngôn ngữ - xã hội” như những tác nhân ảnh hưởng lớn đến lớp từ vay mượn về mặt hình thức, ngữ nghĩa, cách sử dụng trong “ngôn ngữ đi vay” nói chung và hiện tượng vay mượn từ Hán trong tiếng Việt nói riêng. Lí thuyết và các kết quả khảo sát trong nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ hiện tượng vay mượn từ Hán trong tiếng Việt, cũng là cơ sở lí luận của luận án khi nghiên cứu hiện tượng vay mượn yếu tố Hán trong tiếng Nhật và liên hệ với yếu tố Hán - Việt trong tiếng Việt.
    Ở Việt Nam, về nghiên cứu tiếng Nhật và nghiên cứu đối chiếu song ngữ Nhật Việt, cho đến nay, tuy có số lượng không nhiều nhưng có thể nói các vấn đề được nghiên cứu, khảo sát về tiếng Nhật là những vấn đề tương đối cơ bản, từ các vấn đề mang tính khái quát đến các vấn đề cụ thể trên các bình diện từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp và ngữ dụng.
    Điển hình là các công trình Về đơn vị âm tiết của tiếng Nhật (Nguyễn Thị Việt Thanh, 1998), Mấy nét khái quát về vốn từ tiếng Nhật hiện đại - nguồn gốc - đặc điểm cấu tạo (Nguyễn Thị Bích Hà, 1997), Sổ tay động từ phức tiếng Nhật (Trần Thị Chung Toàn, 2004). Bên cạnh đó, Sự hình thành và phát triển của lớp từ ngoại lai trong tiếng Nhật (Nguyễn Thị Việt Thanh, 1998) và Từ ngoại lai trong tiếng Nhật hiện đại (Trần Thị Chung Toàn, 2006) cũng đề cập đến hiện tượng vay mượn và giới thiệu một cách khái quát hệ thống từ ngoại lai trong tiếng Nhật nói chung, từ Hán - Nhật nói riêng.
    Về nghiên cứu đối chiếu, ở Việt Nam cũng đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu đối chiếu song ngữ Hán Việt, Hán Nhật và Hán Hàn. Tiêu biểu là Về nhóm từ xưng hô thân tộc trong tiếng Nhật và tiếng Việt (Hoàng Anh Thi, 1999), Các phương thức biểu thị hướng của hành động trong tiếng Việt và tiếng Nhật (Trần Thị Chung Toàn, 2004), Khảo sát từ ngoại lai tiếng Anh trong tiếng Nhật (có liên hệ với tiếng Việt) (Trần Kiều Huế, 2007, Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ), Thành ngữ và thành ngữ học tiếng Nhật (Ngô Minh Thủy, 2012). Đặc biệt, hiện tại, có các công trình nghiên cứu liên quan đến từ Hán - Nhật như Khảo sát lớp từ Hán - Nhật thông dụng (có đối chiếu với Hán Việt) (Trần Sơn, 1995, Luận án phó tiến sĩ ngữ văn), Đối chiếu các âm tiết Hán Việt, Hán Hàn với các âm tiết Hán, trong Chữ quốc ngữ và sự phát triển chức năng xã hội của tiếng Việt (Hoàng Trọng Phiến, 1997), Đặc điểm thành ngữ Hán - Nhật trong tiếng Nhật (có liên hệ với tiếng Việt) (Nguyễn Tô Chung, 2012).
    Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu, khảo sát và đối chiếu một cách cụ thể, có hệ thống các yếu tố Hán - Nhật trong tiếng Nhật và yếu tố Hán - Việt trong tiếng Việt trên các bình diện ngữ âm, hình thái - cấu trúc và ngữ nghĩa.
    3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
    3.1. Mục đích của luận án
    Thông qua nghiên cứu, khảo sát các yếu tố Hán - Nhật và tiến hành đối chiếu với các yếu tố Hán - Việt trên các bình diện ngữ âm, hình thái - cấu trúc và ngữ nghĩa, chúng tôi hi vọng sẽ có thể làm rõ được một số nội dung sau:
    - Các đặc điểm về ngữ âm, hình thái - cấu trúc và ngữ nghĩa của các yếu tố Hán - Nhật; những điểm tương đồng và dị biệt giữa yếu tố Hán - Nhật và yếu tố Hán - Việt trên các bình diện trên.
    - Góp phần vào nghiên cứu tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Hán với các ngôn ngữ Nam Á như tiếng Việt, tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên.
    3.2. Nhiệm vụ của luận án
    Để đạt được những mục đích của luận án, chúng tôi đặt ra những nhiệm vụ cụ thể như sau:
    - Hệ thống hoá những lí thuyết cơ bản về hiện tượng vay mượn từ vựng nói chung, về hiện tượng vay mượn yếu tố Hán trong tiếng Nhật nói riêng nhằm xây dựng cơ sở lí luận của luận án.
    - Nghiên cứu những đặc điểm chung về ngữ âm, hình thái - cấu trúc và ngữ nghĩa của các yếu tố Hán - Nhật.
    - Những đặc điểm ngữ âm cụ thể trong cách đọc Hán - Nhật của 2098 yếu tố Hán - Nhật.
    + Nêu một số nhận xét về sự tương đồng, khác biệt với cách đọc Hán - Việt, sự tương ứng về ngữ âm giữa các yếu tố Hán - Nhật và yếu tố Hán - Việt.
    - Nêu những đặc điểm hình thái cụ thể của các yếu tố Hán - Nhật (khả năng độc lập, phụ thuộc, vừa độc lập vừa phụ thuộc; khả năng tạo từ), xác định từ loại, phạm vi nghĩa của các yếu tố Hán - Nhật độc lập (từ Hán - Nhật đơn tự).
    + Lập danh sách các yếu tố Hán - Nhật được sử dụng độc lập với tư cách là từ trong tiếng Nhật.
    + Nêu một số nhận xét về đặc điểm hoạt động của lớp từ Hán - Nhật đơn tự có đối chiếu với lớp từ Hán - Việt đơn tiết.
    - Đối chiếu với các yếu tố Hán - Việt để làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt của các yếu tố Hán - Nhật và yếu tố Hán - Việt.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố Hán - Nhật trong tiếng Nhật (dưới đây, gọi là yếu tố Hán - Nhật) và các yếu tố Hán - Việt trong tiếng Việt (dưới đây, gọi là yếu tố Hán - Việt). Luận án chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát đặc điểm của 2098 yếu tố Hán - Nhật trong Bảng Hán tự thường dụng (1998) của tiếng Nhật, trong đó, tập trung nghiên cứu, khảo sát nhóm yếu tố Hán - Nhật có khả năng độc lập trở thành từ.
    Luận án khảo sát các đặc điểm của 2098 yếu tố Hán - Nhật được
     
Đang tải...