Văn Bản Công văn 7057/BTC-TCHQ

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 3/6/13.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w1.mien-phi.com/data/file/2013/thang06/06/7057-BTC-TCHQ.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Công văn 7057/BTC-TCHQ - Hướng dẫn bổ sung thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định

    Công văn 7057/BTC-TCHQ hướng dẫn bổ sung thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Bộ Tài chính ban hành.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    BỘ TÀI CHÍNH
    --------

    [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------------------

    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    Số: 7057/BTC-TCHQ
    V/v hướng dẫn bổ sung thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định
    [/TD]
    [TD]
    Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2013
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    Kính gửi:
    [/TD]
    [TD]
    - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
    - Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    Tiếp theo công văn 6648/BTC-TCHQ ngày 24/05/2013, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thủ tục chuyển nhượng xe ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định như sau:
    1. Thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng được xác định cụ thể theo từng trường hợp sau:
    1.1. Trường hợp có giấy tờ mua bán hoặc giấy ủy quyền hoặc giấy chuyển nhượng giữa cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam hoặc tổ chức, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam (được cá nhân nước ngoài uỷ quyền) và tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng xe mang biển số nước ngoài, biển số ngoại giao (sau đây gọi tắt là người đang quản lý, sử dụng xe) là thời điểm được xác định căn cứ một trong những giấy tờ mua bán; chuyển nhượng; hoặc ủy quyền này; với điều kiện thời điểm chuyển nhượng trong nhiệm kỳ công tác của người chuyển nhượng hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam theo chứng minh thư ngoại giao đối với trường hợp uỷ quyền chuyển nhượng.
    Trường hợp có giấy tờ mua bán giữa người đang quản lý, sử dụng xe và tổ chức, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ là thời điểm được xác định căn cứ một trong những giấy tờ mua bán, chuyển nhượng; hoặc uỷ quyền.
    1.2. Trường hợp người đang quản lý, sử dụng xe không xuất trình được giấy tờ mua bán nêu trên hoặc giấy tờ mua bán không phù hợp về thời điểm chuyển nhượng nêu ở điểm 1.1 văn bản này thì căn cứ để xác định thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng là thời điểm kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam đối với đối tượng là cá nhân nước ngoài được ghi tại chứng minh thư ngoại giao hoặc là thời điểm kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam được ghi tại chứng minh thư ngoại giao của người chuyển nhượng cộng thêm thời gian tối đa 06 tháng.
    1.3. Trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài chuyển nhượng xe cho các cá nhân, tổ chức nước ngoài khác cũng thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài và đã được cơ quan Hải quan cấp phép chuyển nhượng thì thời điểm chuyển nhượng mục đích sử dụng là thời điểm được xác định theo giấy tờ mua bán giữa cá nhân, tổ chức nước ngoài được chuyển nhượng cuối cùng với người đang quản lý, sử dụng xe.
    2. Căn cứ tính thuế khi làm thủ tục chuyển nhượng xe:
    - Căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng, trong đó:
    + Trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại tính theo thời gian sử dụng xe tính đến thời điểm chuyển nhượng.
    + Thời gian sử dụng xe tính đến thời điểm chuyển nhượng được xác định theo năm (12 tháng) tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm chuyển nhượng.
    - Ví dụ:
    + Thời điểm nhập khẩu (xe mới) trên tờ khai là tháng 4 năm 2005, thời điểm chuyển nhượng xe trên giấy tờ mua bán là tháng 7 năm 2008 (cùng thời điểm cá nhân ngoại giao kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước) thì thời gian sử dụng xe tính đến thời điểm chuyển nhượng là 3 năm 3 tháng.
    + Thời điểm nhập khẩu (xe mới) là tháng 4 năm 2005, thời điểm nhân viên ngoại giao kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước là tháng 7 năm 2008, thời điểm chuyển nhượng xe cho cá nhân Việt Nam là tháng 9 năm 2010 (có ủy quyền theo quy định) thì thời gian sử dụng xe tính đến thời điểm chuyển nhượng tối đa là 3 năm 9 tháng (sau khi đã được tính thêm 6 tháng).
    + Thời điểm nhập khẩu (xe mới) trên tờ khai là tháng 4 năm 2005, thời điểm chuyển nhượng xe trên giấy tờ mua bán giữa tổ chức, cơ quan ngoại giao và người đang quản lý, sử dụng xe là tháng 7 năm 2008 thì thời gian sử dụng xe tính đến thời điểm chuyển nhượng là 3 năm 3 tháng.
    + Thời điểm nhập khẩu trên tờ khai là tháng 4 năm 2005, thời điểm chuyển nhượng xe lần 1 giữa 02 cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ (gọi tắt là cá nhân A chuyển nhượng xe cho cá nhân B) là tháng 7 năm 2008; thời điểm chuyển nhượng xe trên giấy tờ mua bán giữa cá nhân B và người đang quản lý, sử dụng xe là tháng 7 năm 2010 (cùng thời điểm với cá nhân B kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước), có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao và đã được cơ quan Hải quan cấp phép chuyển nhượng thì thời gian sử dụng xe tại Việt Nam tính đến thời điểm chuyển nhượng là 5 năm 3 tháng.
    - Thuế suất để tính thuế nhập khẩu không phân biệt xe tại thời điểm nhập khẩu ban đầu là xe mới hay xe đã qua sử dụng tính theo mức thuế suất của xe mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng.
    3. Về phạt chậm nộp:
    - Trong thời hạn từ 10/4/2013 đến 10/06/2013 theo hướng dẫn tại Thông báo số 27/TB-BCA-C61 ngày 29/03/2013 của Bộ Công an nếu người đang quản lý, sử dụng xe thực hiện khai báo, làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số và hoàn thành thủ tục chuyển nhượng nộp thuế theo nội dung điểm 1, 2 nêu trên thì không xử lý phạt chậm nộp thuế theo quy định.
    - Sau thời hạn nêu trên, nếu phát hiện xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài sử dụng không đúng quy định, không làm thủ tục chuyển nhượng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
    4. Hồ sơ để làm thủ tục nộp thuế:
    Để tạo thuận lợi cho người đang quản lý, sử dụng xe khi đi làm thủ tục nộp thuế tại cơ quan Hải quan chỉ yêu cầu giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe do cơ quan Công an cấp (01 bản chính), CMTND/ Hộ chiếu của người đang quản lý, sử dụng xe (bản sao y từ bản chính) và nộp một trong giấy tờ khác được quy định tại điểm 1 công văn số 6648/BTC-TCHQ ngày 24/5/2013 của Bộ Tài chính để chứng minh thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe; trường hợp tờ khai nhập khẩu có đóng dấu "Dùng cho tái xuất" bị mất, thất lạc thì cơ quan Hải quan không yêu cầu người đang quản lý, sử dụng xe thực hiện đến cơ quan Hải quan liên quan để sao, nộp.
    5. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
    - Khi người đang quản lý, sử dụng xe đến cơ quan Hải quan làm thủ tục nộp thuế có giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe do cơ quan Công an cấp thì cơ quan Hải quan phải tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn kê khai trên tờ khai phi mậu dịch (HQ/2011-PMD) các tiêu chí về chủng loại xe, ký hiệu xe, năm chuyển nhượng; trường hợp thiếu hồ sơ thì cơ quan Hải quan vẫn tiếp nhận; có giấy xác nhận việc tiếp nhận và hướng dẫn người đang quản lý, sử dụng xe bổ sung hồ sơ sau.
    - Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm xác định thời gian sử dụng xe tại Việt Nam tính đến thời điểm chuyển nhượng và xác định các nội dung tính thuế tại thời điểm chuyển nhượng gồm: thuế suất, trị giá tính thuế, tỷ giá giữa VNĐ và ngoại tệ, biểu thuế và tính thuế, thông báo cho người đang quản lý, sử dụng xe nộp thuế theo quy định.
    Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế) để có chỉ đạo kịp thời./.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
     Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ trưởng (để b/c);
    - Bộ Công an (để phối hợp);
    - Bộ: Ngoại giao (để phối hợp);
    - Vụ Pháp chế - BTC;
    - Vụ Chính sách thuế - BTC;
    - Tổng cục Hải quan (để thực
    - Tổng cục Thuế hiện);
    - Lưu: VT, TCHQ (03b).
    [/TD]
    [TD]
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG

    (Đã ký)


    Đỗ Hoàng Anh Tuấn
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
     
Đang tải...