Văn Bản Công văn 2436/2013/BTC-CST

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 22/2/13.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w1.mien-phi.com/Data/file/2013/thang02/28/2436-BTC-CST.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Công văn 2436/2013/BTC-CST - Chính sách thuế bảo vệ môi trường

    Công văn 2436/2013/BTC-CST về chính sách thuế bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]BỘ TÀI CHÍNH

    --------

    Số: 2436/BTC-CST

    V/v: Chính sách thuế BVMT[/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độ lập - Tự do - Hạnh phúc 

    -------------------------

    Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2013
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    <b style="text-align: center;">Kính gửi: [/B]Bộ Quốc phòng
    Phúc đáp công văn số 127/BQP-CKHĐT ngày 05/01/2013 của Bộ Quốc phòng kiến nghị về thuế bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là BVMT) đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
    - Tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế BVMT quy định:
    “1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường”.
    - Tại Khoản 1 Điều 3 Luật thuế BVMT quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
    “1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
    a) Xăng, trừ etanol;
    b) Nhiên liệu bay;
    c) Dầu diezel;
    d) Dầu hỏa;
    đ) Dầu mazut;
    e) Dầu nhờn;
    g) Mỡ nhờn”.
    - Tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế BVMT quy định người nộp thuế như sau:
    “1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này”.
    Như vậy, Luật thuế BVMT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 và không có quy định về miễn thuế, giảm thuế.
    - Tại Điều 9 Luật thuế BVMT quy định thời điểm tính thuế BVMT đối với xăng dầu như sau:
    “1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
    2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
    3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
    4. Đối với xăng dầu sản xuất hoặc nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra”.
    - Tại tiết b Khoản 1.2, Điều 7 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế, nộp thuế BVMT như sau:
    “b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan”.
    Căn cứ quy định nêu trên:
    - Chính sách thuế BVMT không có quy định về miễn thuế, giảm thuế.
    - Thời điểm tính thuế BVMT đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu có mục đích để bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra).
    Bộ Tài chính phúc đáp để Bộ Quốc phòng được biết./.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
     Nơi nhận:

    - Như trên;

    - Vụ Pháp chế;

    - Tổng cục Thuế;

    - Tổng cục Hải quan;

    - Lưu: VT, Vụ CST(4).
    [/TD]
    [TD]
    KT. BỘ TRƯỞNG

    THỨ TRƯỞNG



    (Đã ký)





    Vũ Thị Mai

    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
     
Đang tải...