Tài liệu Công ước về thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển hàng không quốc tế

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CÔNG ƯỚC
    VỀ THỐNG NHẤT MỘT SỐ QUY TẮC LIÊN QUAN ĐẾN VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
    Chương 1.
    PHẠM VI ÁP DỤNG - ĐỊNH NGHĨA
    Điều 1.
    1. Công ước này áp dụng đối với tất cả việc vận chuyển quốc tế bằng tầu bay, người, hành lý, hàng hóa để kiếm lời. Công ước cũng áp dụng đối với việc vận chuyển bằng tầu bay không nhằm mục đích kiếm lời do một doanh nghiệp vận tải hàng không tiến hành.
    2. Nhằm mục đích của Công ước này, cụm từ “vận chuyển quốc tế” có nghĩa là bất kỳ việc vận chuyển nào trong đó, theo hợp đồng ký kết giữa các bên, nơi xuất phát và nơi đến, có hoặc không có gián đoạn hay chuyển tải ở trong hoặc lãnh thổ của các bên ký kết hoặc trong lãnh thổ của một bên ký kết, nếu có một nơi dừng thỏa thuận trong lãnh thổ thuộc chủ quyền, bá quyền, quyền ủy trị hoặc ủy thác của một Quốc gia khác, thậm chí Quốc gia đó không phải là một thành viên của Công ước này. Việc vận chuyển không có điểm dừng thỏa thuận như trên giữa các lãnh thổ thuộc chủ quyền, bá quyền, quyền ủy trị hoặc ủy thác của cùng một bên ký kết thì không được coi là việc vận chuyển quốc tế nhằm mục đích của Công ước này.
    3. Nhằm mục đích của Công ước này, việc vận chuyển do nhiều người vận chuyển hàng không liên tiếp thực hiện được coi là một việc vận chuyển không gián đoạn, nếu có được các bên ký kết coi là một khai thác đơn hoặc được thỏa thuận dưới dạng một hợp đồng đơn, hoặc dưới hình thức một số hợp đồng và nó không mất tính chất quốc tế chỉ vì một hợp đồng hoặc một số hợp đồng được thực hiện hoàn toàn trong một lãnh thổ thuộc chủ quyền, bá quyền, quyền ủy trị hoặc ủy thác của cùng một bên ký kết.
    Điều 2.
    1. Công ước này được áp dụng đối với việc vận chuyển do Nhà nước hoặc tổ chức được thành lập một cách hợp pháp theo công luật, miễn là nằm trong phạm vi những điều kiện nói tại Điều 1.
    2. Công ước này không được áp dụng đối với việc vận chuyển được tiến hành theo những điều kiện của bất kỳ Công ước quốc tế về bưu điện nào.
    Chương 2.
    CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN
    Phần 1.
    VÉ HÀNH KHÁCH
    Điều 3.
    1. Để vận chuyển hành khách, người vận chuyển phải giao cho hành khách vé gồm các chi tiết sau:
    a. Nơi và ngày xuất vé;
    b. Nơi khởi hành và nơi đến;
    c. Các điểm dừng thỏa thuận, với điều kiện là người vận chuyển có thể bảo lưu quyền thay đổi các điểm dừng trong trường hợp cần thiết và nếu người vận chuyển thực hiện quyền đó, thì việc thay đổi này sẽ không ảnh hưởng đến việc làm mất tính chất quốc tế của vận chuyển;
    d. Tên và địa chỉ của người vận chuyển hoặc các người vận chuyển;
    e. Một tuyên bố rằng việc vận chuyển lệ thuộc vào những quy tắc liên quan tới trách nhiệm do Công ước này xác lập.
    2. Việc thiếu, không đúng quy cách hoặc mất vé hành khách không ảnh hưởng tới sự tồn tại hoặc giá trị của hợp đồng vận chuyển, mà phải phụ thuộc vào những quy tắc của Công ước này. Tuy nhiên, nếu người vận chuyển chấp nhận hành khách không có vé hành khách mà vé đó đã được giao, thì người vận chuyển không có quyền vận dụng những điều kiện của Công ước này để loại bỏ hoặc hạn chế trách nhiệm của mình.
    Phần 2.
    VÉ HÀNH LÝ
    Điều 4.
    1. Để vận chuyển hành lý không phải là những vật dụng cá nhân hành khách tự mang theo, người vận chuyển phải trao vé hành lý.
    2. Vé hành lý được lập thành hai bản giống nhau, một bản giành cho hành khách và bản kia giành cho người vận chuyển.
    3. Vé hành lý bao gồm những chi tiết sau:
    a. Nơi và ngày xuất vé;
    b. Nơi khởi hành và nơi đến;
    c. Tên và địa chỉ của người vận chuyển hoặc các người vận chuyển;
    d. Số của vé hành khách;
    e. Một tuyên bố rằng hành lý phải được giao cho người giữ vé hành lý này;
    f. Số và trọng lượng của các kiện;
    g. Giá trị kê khai theo Điều 22 (2);
    h. Một tuyên bố rằng việc vận chuyển lệ thuộc vào các quy tắc liên quan tới trách nhiệm mà Công ước này xác lập.
    4. Việc thiếu, không đầy đủ hoặc mất vé hành lý không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại hoặc giá trị của hợp đồng vận chuyển, mà phải lệ thuộc vào các quy tắc của Công ước này. Tuy nhiên, nếu người vận chuyển nhận hành lý mà không có vé hành lý đã được giao hoặc nếu vé hành lý không bao gồm các chi tiết nói tại các điểm (d), (f) và (h) nêu trên, thì người vận chuyển sẽ không có quyền vận dụng những quy định của Công ước này để loại bỏ hoặc giới hạn trách nhiệm của mình.
    Phần 3.
    KHÔNG VẬN ĐƠN
    Điều 5.
    1. Mỗi người vận chuyển hàng hóa có quyền yêu cầu người gửi hàng lập và giao cho mình một chứng từ gọi là “không vận đơn”; mỗi người gửi hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển chấp nhận chứng từ này.
    2. Việc thiếu, không hợp quy cách và mất không vận đơn không ảnh hưởng đến sự tồn tại, hoặc giá trị của hợp đồng vận chuyển phụ thuộc vào các quy định của Điều 9, tuy nhiên còn bị các quy tắc của Công ước này điều chỉnh.
    Điều 6.
    1. Người gửi hàng phải lập ba bộ không vận đơn và giao không vận đơn cùng với hàng hóa.
    2. Bộ thứ nhất ghi “giành cho người vận chuyển” và do người gửi hành lý. Bộ thứ hai ghi “giành cho người nhận hàng” do người gửi hàng và người vận chuyển cùng ký và gửi kèm theo hàng hóa. Bộ thứ ba do người vận chuyển ký và người vận chuyển trao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.
    3. Người vận chuyển ký vào lúc nhận hàng.
    4. Chữ ký của người vận chuyển có thể được đóng dấu; chữ ký của người gửi hàng có thể đánh máy hoặc đóng dấu.
    5. Theo yêu cầu của người gửi hàng, nếu người vận chuyển lập không vận đơn, thì người vận chuyển được coi là đã thay mặt người gửi hàng làm như vậy, trừ khi có chứng minh ngược lại.
    Điều 7.
    Người vận chuyển hàng hóa có quyền yêu cầu người gửi hàng lập không vận đơn riêng khi có hai kiện hàng trở lên.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...