Tài liệu Công ước của liên hợp quốc về luật biển1

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN1


    (Ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982)


    CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN CỦA CÔNG ƯỚC


    Với lòng mong muốn giải quyết, trên tinh thần hiểu biết và hợp tác v ới nhau,
    mọi vấn đề liên quan đến luật biển, và ý thức được tầm vóc lịch sử của Công
    ước là một cống hiến quan trọng vào việc giữ gìn hòa bình, công lý và tiến bộ
    cho tất cả các dân tộc trên thế giới;


    Nhận thấy rằng, những sự kiện mới nảy sinh kể từ các Hội nghị của Liên hợp
    quốc về luật biển được nhóm họp t ại Giơnevơ năm 1958 và năm 1960, đã làm
    tăng thêm sự cần thiết phải có một Công ước mới về luật biển có thểđược mọi
    người chấp nh ận;


    Ý thức rằng, những vấn đề về các vùng biển có liên quan chặt chẽ với nhau và
    cần được xem xét một cách đồng bộ;


    Thừa nhận rằng, điều đáng mong muốn là, bằng Công ước với sự quan tâm
    đúng mức đến chủ quyền của tất cả các quốc gia, thiết lập được một trật tự pháp
    lý cho các biển và đại dương làm dễ dàng cho việc sử dụng công bằng và hiệu
    quả những tài nguyên, việc bảo tồn những nguồn lợi sinh vật của các biển và
    các đại dương, việc nghiên cứu, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;


    1 Bản dịch tiếng Việt của Bộ Ngoại giao.


    Bản đánh máy do các cộng tác viên của Quỹ nghiên cứu Biển Đông
    (www.seasfoundation.org):


    ã Nguyễn Hoàng Việt
    ã Hà Phương Lê
    ã Lê Hồng Thuận
    ã Phượng
    ã Vũ
    ã Hoa Phạm
    ã Phạm Thị Bích Phượng
    ã gkhuongtang
    ã Vũ Lê Phương
    ã Nhóm Lã Vân
    Cho rằng, việc thực hiện các mục tiêu này sẽ góp phần thiết lập nên m ột trật tự
    kinh tế quốc tếđúng đắn và công bằng, trong đó có tính đến các lợi ích và nhu
    cầu của toàn thể loài người và đặc biệt là các lợi ích và nhu cầu riêng của các
    nước đang phát triển, dù có biển hay không có biển;


    Mong muốn phát triển bằng Công ước, các nguyên tắc trong Nghị quyết 2749
    (XXV) ngày 17 tháng 12 năm 1970, trong đó Đại hội đồng Liên hợp qu ốc đã đặc
    biệt trịnh trọng tuyên bố rằng khu vực đáy biển và đại dương, cũng như lòng đất
    dưới đáy các khu vực nằm ngoài giới hạn chung của loài người và việc thăm dò,
    khai thác khu vực này sẽđược tiến hành vì lợi ích của toàn thể loài người,
    không phụ thuộc vào vị trí địa lý của các quốc gia;


    Tin tưởng rằng, việc pháp điển hóa và sự phát triển theo chiều hướng tiến hóa
    của Luật biển được thực hiện trong Công ước sẽ góp phần tăng cường hòa bình,
    an ninh, hợp tác và quan h ệ hữu nghị giữa tất cả các dân tộc phù hợp v ới các
    nguyên tắc công bằng và bình đẳng về quyền, và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
    tiến bộ về kinh tế và xã hội của tất cả các dân tộc trên thế giới, phù hợp v ới các
    mục tiêu và các nguyên tắc của Liên hợp qu ốc nhưđã được nêu trong Hiến
    chương;


    Khẳng định rằng, các vấn đề không quy định trong Công ước sẽ tiếp t ục được
    xử lý bằng các quy tắc và nguyên tắc của pháp luật quốc tế chung;


    Đã thỏa thuận như sau:


    PHẦN I
    MỞĐẦU


    ĐIỀU 1. Sử dụng các thuật ngữ và phạm vi áp dụng


    1. Những thuật ngữđược sử dụng trong Công ước cần được hiểu như sau:


    1. “Vùng” (Zone): là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài giới
    hạn quyền tài phán quốc gia;
    2. “Cơ quan quyền lực” (Autorité): là cơ quan quyền lực quốc tế vềđáy
    biển;
    3. “Các hoạt động được tiến hành trong Vùng” (activités menées dans la
    Zone): là mọi hoạt động thăm dò và khai thác các tài nguyên của Vùng;
    4. “Ô nhiễm môi trường biển” (Pullution du milieu marin): là việc con người
    trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường
    biển, bao gồm cả các cửa sông, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra
    những tác hại như gây tổn hại đến nguồn lợi sinh vật, và đến hệđộng vật
    và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại
    cho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng
    biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về
    phương diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển;
    5. a) “Sự nhận chìm” (immersion) là:
    i. mọi sự trút bỏ có ý thức xuống biển các chất thải hoặc các chất khác từ
    các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc công trình khác được bố trí
    ở biển.
    ii. mọi sựđánh chìm tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công
    trình khác được bố trí ở biển.
    b) Thuật ngữ “nhận chìm” không nhằm vào:
    i. việc vứt bỏ các chất thải hoặc các chất khác được sản sinh trực tiếp hoặc
    gián tiếp trong việc khai thác bình thường của tàu thuyền, phương tiện
    bay, giàn nổi hoặc các công trình khác được bố trí trên biển, cũng như các
    thiết bị của chúng, ngoại trừ các chất thải hoặc các chất khác được chuyên
    chở hoặc chuyển tài trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc
    các công trình khác bố trí ở biển được dùng để thải bỏ các chất đó, trên
    các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hay các công trình đó tạo ra;
    ii. việc tàng chứa các chất với mục đích không phải chỉ là để thải bỏ
    chúng với điều kiện là việc tàng chứa này không đi ngược lại những mục
    đich của Công ước.


    2.1 “Các quốc gia thành viên” (Etats Parties) là những quốc gia đã chấp nhận
    sự ràng buộc của Công ước và Công ước có hiệu lực đối với các quốc gia đó.


    2. Công ước được áp dụng mulatis mutandis (với những thay đổi cần thiết về
    chi tiết) cho những thực thể nói trong Điều 305 khoản 1, điểm b, c, d, e và
    f đã trở thành thành viên của Công ước, theo đúng với các điều kiện liên
    quan đến từng thực thể; trong giới hạn đó, thuật ngữ “quốc gia thành
    viên” cũng dùng để chỉ những thực thể này.


    PHẦN II
    LÃNH HẢI VÀ VÙNG TIẾP GIÁP


    Mục 1
    CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...