Báo Cáo Công ty cổ phần cán thép

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Công ty cổ phần cán thép
    LỜI NÓI ĐẦU
    Trong công nghiệp luyện kim,công nghiệp thuỷ tinh,công nghiệp gốm sứ,vật liệu xây dựng,phần lớn các quá trình công nghệ được tiến hành ở nhiệt độ cao hoặc rất cao trong thiết bị nhiệt .Thiết bị này có tên gọi là “Lò cộng nghiệp “:Lò cao , lò ống quay sản xuất xi măng, lò nung kim loại, lò nấu thuỷ tinh, lò nấu thép, lò sinh khí, lò hơi, lò thiêu vv.
    Ở nước phát triển,lò công nghiệp tiêu thụ tới 50% tông số nhiên liệu đốt hàng năm và 25% tông năng lượng điện.
    Các lò công nghiệp có nhiều loại ,chúng khác nhau về nguyên lý cấu tạo, khác nhau về công tác nhiệt. Sự khác nhau giữa các lò phụ thuộc vào các yếu tố:
    Sự vận hành gián đoạn hay liên tục,vật được gia công nhiệt được chứa trong lò, nồi lò hay trên một hệ thống vận chuyển di động, nhiên liệu đốt gas hay madút hoặc sử dụng điện năng.
    Tuy có sự khác nhau giữa các lò nhưng ký thuật tính toán và thiết kế thì về tổng thể là giống nhau.
    Trong quá trình thức tập em đã nhận được sự hướng đẫn tận tình của thầy cô giáo, phó giáo sư ,phó tiến sĩ Phạm Văn Trí và thấy Dương Đức Hồng em đã hoàn thành tốt đợt thực tập này .Tuy nhiên khả năng hạn chế và kinh nghiệm thiếu thốn nên chắc chắn không thể tránh được nhưng sai sót. Em mong rằng sẽ nhận được sự góp ý của các thầy ,cô giào và toàn thể các bạn để bản báo cáo này đước hoàn chỉnh hơn.
    Cuối cùng ,một lần nữa ,em xin trân thành cảm ơn các thầy ,các cô, cùng toàn thể các bạn.
    ã Sơ qua về qui trình công nghệ
    - Đa số quá trình sản xuất là thủ công, năng xuất trung bình ( phụ thuộc nhiều vào quá trình cán ) .
    - Lò còn bị thất thoát nhiệt nhiều ( Qua các cửa khi ra phôi, ) nhưng khá cơ động do mỏ đốt đơn giản mà hiệu quả .
    - Các quá trình đóng mở cửa đã được điện khí hóa nhưng còn thô sơ .
    - Có tận dụng được nhiệt khói thải để nung không khí trước khi đốt nhưng chưa tận dụng được nhiệt của nước nóng .
    1-Dòng dọc (được kéo bởi một động cơ).
    2-Cửa phôi vào lò.
    3-Phôi 1201201200
    4-Mái di động.
    5-Trục dẫn hướng.
    6-Má tĩnh.
    7-Dầm chữ I.
    8-Khớp nỗi giữa trục vít và trục động cơ.
    9-Động cơ.
    10-Bệ máy.
    - Phôi thép hình trụ vuông được nhập từ NGA .
    - Phôi được cắt thành những đoạn ngắn thích hợp với sản phẩm bằng mỏ cắt.
    - Phôi xếp liền nhau và đẩy vào lò nhờ máy tống phôi có mô tơ điện quay.
    - Sau khi cắt, phôi được đưa vào lò nung liên tục, nung đến nhiệt độ thích hợp để cán ( 13001400C ) .
    - phôi nung sau khi ra lò được đưa vào dây chuyền cán thành hình ( Chữ U, V) và cắt bỏ đầu, làm bóng, Sản phẩm là các thanh thép chữ U, V với nhiều kích thước khác nhau.
    - Dùng lò nung liên tục để nung phôi thép đạt nhiệt độ yêu cầu .
    - Lò đạt nhiệt độ khá cao ( Khoản 13001500C ) .
    - Lò đốt dầu bằng mỏ phun cao áp ( 2 mỏ ) .
    - Không khí nung đến nhiệt độ 300oC qua thiết bị trao đổi nhiệt.
    - năng suất đạt 5 T/h .
    - Cấu tạo và các chi tiết khác của lò được biểu diễn trong bản vẽ kèm theo .
    - Nhiên liệu được dùng là dầu Fo đốt bằng mỏ phun cao áp .
    - Mỏ phun dạng ống lồng ống có năng suất đốt là 40 Kg/h, dầu được phun thành dòng xoáy tạo bụi sương mù . Ngọn lửa dài khoản 1.5 m .
    - Mỏ đốt có một đường dầu và hai đường khí nén . Áp suất dầu đạt 1.2 at, áp suất dòng khí nén 1 đạt 1.5 at dòng khí nén 2 đạt 2 at ( Hai dòng khí này có công dụng tạo sương mù cho dầu phun, thay đổi chiều dày ngọn lửa ).
    - Đường ống dẫn chính chia làm hai nhánh 1 đường cấp cho 2 mỏ đốt, 1một
    đường hồi dầu về téc chứa dầu.
    - Dầu Fo được sấy nóng ( nhằm làm loãng dầu ) và được 2 bơm dầu bơm đến mỏ phun .
    - Khí nén được nén bằng máy nén khí một cấp hiệu SUPERLINE ( Mitsubishi) có lưu lượng 300 Kg/h, đạt áp suất 1.2 at ở nhiệt độ 60C.
    - Động cơ chạy máy nén có công suất 37 Kw, dòng định mức 4270 A, hiệu điện thế định mức 380660 V .
    - Bình chứa khí nén có dung tích 5 m3, hình trụ tròn đặt đứng .
    - Thiết bị nung không khí và khói chuyển động trực giao ngược chiều.
    - Không khí chuyển động bên trong chùm ống so le ,khói chuyển động bên ngoài chùm ống.
    - Sơ đồ hệ thống được miêu tả trong bản vẽ kèm theo .
    - Phôi thép hình trụ vuông được nhập từ NGA .
    - Phôi được cắt thành những đoạn ngắn thích hợp với sản phẩm bằng mỏ cắt.
    - Phôi xếp liền nhau và đẩy vào lò nhờ máy tống phôi có mô tơ điện quay.
    - Sau khi cắt, phôi được đưa vào lò nung liên tục, nung đến nhiệt độ thích hợp để cán ( 13001400C ) .
    - phôi nung sau khi ra lò được đưa vào dây chuyền cán thành hình ( Chữ U, V) và cắt bỏ đầu, làm bóng, Sản phẩm là các thanh thép chữ U, V với nhiều kích thước khác nhau.
    - Dùng lò nung liên tục để nung phôi thép đạt nhiệt độ yêu cầu .
    - Lò đạt nhiệt độ khá cao ( Khoản 13001500C ) .
    - Lò đốt dầu bằng mỏ phun cao áp ( 2 mỏ ) .
    - Không khí nung đến nhiệt độ 300oC qua thiết bị trao đổi nhiệt.
    - năng suất đạt 5 T/h .
    - Cấu tạo và các chi tiết khác của lò được biểu diễn trong bản vẽ kèm theo .
    - Nhiên liệu được dùng là dầu Fo đốt bằng mỏ phun cao áp .
    - Mỏ phun dạng ống lồng ống có năng suất đốt là 40 Kg/h, dầu được phun thành dòng xoáy tạo bụi sương mù . Ngọn lửa dài khoản 1.5 m .
    - Mỏ đốt có một đường dầu và hai đường khí nén . Áp suất dầu đạt 1.2 at, áp suất dòng khí nén 1 đạt 1.5 at dòng khí nén 2 đạt 2 at ( Hai dòng khí này có công dụng tạo sương mù cho dầu phun, thay đổi chiều dày ngọn lửa ).
    - Đường ống dẫn chính chia làm hai nhánh 1 đường cấp cho 2 mỏ đốt, 1một
    đường hồi dầu về téc chứa dầu.
    - Dầu Fo được sấy nóng ( nhằm làm loãng dầu ) và được 2 bơm dầu bơm đến mỏ phun .
    - Khí nén được nén bằng máy nén khí một cấp hiệu SUPERLINE ( Mitsubishi) có lưu lượng 300 Kg/h, đạt áp suất 1.2 at ở nhiệt độ 60C.
    - Động cơ chạy máy nén có công suất 37 Kw, dòng định mức 4270 A, hiệu điện thế định mức 380660 V .
    - Bình chứa khí nén có dung tích 5 m3, hình trụ tròn đặt đứng
     
Đang tải...