Báo Cáo Công tác quản lý, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuý ở trại giam Nam Hà. Thực trạng và giải

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Công tác quản lý, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuý ở trại giam Nam Hà. Thực trạng và giải pháp

    bé c«ng an
    Häc viÖn c¶nh s¸t nh©n d©n


    TRÇN V¡N THµNH



    Công tác quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở trại giam Nam Hà. Thực trạng và giải pháp


    KHO¸ LUËN TèT NGHIÖP


    kho¸ : 2004 - 2009
    chuyªn ngµnh : GI¸O DôC Vµ C¶I T¹O PH¹M NH¢N
    M· Sè : CS- 07

    Hµ NéI 2009

    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Tớnh cấp thiết của đề tài
    Trong thực tiễn xă hội hiện nay vấn đề về ma tuư và tỏc hại của ma tuư đối với con người và đối với toàn xó hội là vụ cựng lớn. Nú khụng những gơy ảnh hưởng đến sự phỏt triển nền kinh tế của đất nước, mà cũn là một trong những nguyờn nhơn dẫn đến tỡnh trạng mất ổn định về chớnh trị, làm suy thoỏi đạo đức ảnh hưởng đến nhiều thế hệ của dơn tộc. Bởi vậy, cụng tỏc đấu tranh phũng chống tội phạm về ma tuư đang là một trong những chương trỡnh hành động lớn quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong cụng cuộc đấu tranh phũng, chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay.
    Gúp phần vào cuộc đấu tranh phũng, chống tội phạm về ma tuư của Đảng và Nhà nước núi chung, lực lượng Cụng an nhừn dơn núi riờng, lực lượng Cảnh sỏt trại giam(CSTG) cú trỏch nhiệm lớn trong cụng tỏc tổ chức thi hành ỏn phạt tự ở trại giam. Để đảm bảo hiệu quả cụng tỏc tổ chức thi hành ỏn phạt tự lực lượng Cảnh sỏt trại giam phải thực hiện tốt cụng tỏc quản lư giam giữ phạm nhơn ở trại giam. Thực tiễn hiện nay phạm nhơn bị giam giữ ở trại giam bao gồm rất nhiều loại tội khỏc nhau, một trong những loại tội cú chiều hướng gia tăng hiện nay đú là số phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư. Theo bỏo cỏo tổng kết của Cục V26 năm 2007: Tổng số phạm nhơn đang quản lư, giam giữ trong cỏc trại giam là 105.068 phạm nhơn, trong đú phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư là 42.198 phạm nhơn (chiếm 40,1%), đặc biệt số phạm nhơn này khụng chỉ phạm cỏc tội về ma tuư mà trong số họ cũn nhiều đối tượng đó cú tiền sử nghiện ma tuư, thậm chớ đó bị nhiễm HIV/AIDS. Bởi vậy, để đạt được hiệu quả cao trong cụng tỏc quản lư, giam giữ số phạm nhơn này cỏn bộ CSTG cần nghiờn cứu đặc điểm của từng phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tỳy, trờn cơ sở đú mới nắm bắt được nguyờn nhơn, điều kiện phạm tội mà cú phương phỏp, biện phỏp quản lư, giỏo dục cho phự hợp và phũng ngừa tỏi phạm tội sau này.
    Tuy nhiờn, trong thực tiễn công tác tổ chức quản lư, giam giữ số phạm nhơn phạm tội về ma tuư cũn đang bộc lộ một số khú khăn, bất cập. Như: Cỏc quy định của phỏp luật trong cụng tỏc quản lư, giam giữ số phạm nhơn này chưa cụ thể, rừ ràng; Cơ sở vật chất, trang thiết bị cũn thiếu, chưa hiện đại, chưa đỏp ứng được thực tế cụng tỏc quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư trong giai đoạn hiện nay; bờn cạnh đú đội ngũ cỏn bộ Cảnh sỏt trại giam cũn chưa chú trọng đến việc quản lư, giam giữ số phạm nhơn này, đặc biệt là việc sử dụng cỏc biện phỏp nghiệp vụ để phỏt hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm, trong khi đú thủ đoạn của số phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư ở trại giam lại ngày càng tinh vi hơn, họ luụn luụn tỡm mọi sơ hở trong cụng tỏc quản lư, giam giữ hoặc tự tạo ra được những điều kiện thuận lợi để vi phạm.
    Từ những vấn đề nêu trên đ̣i hỏi phải có những tài liệu tổng kết về mặt lư luận cũng như thực tiễn về phạm nhân có án phạt tù về ma tuư và công tác tổ chức quản lư, giam giữ loại đối tượng này ở trại giam để góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lư, giam giữ phạm nhân ở trại giam nói chung, phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở Trại giam Nam Hà(TGNH) nói riêng. Nhận thức như vậy, cho nên tác giả lựa chọn đề tài: “Công tác tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở Trại giam Nam Hà. Thực trạng và giải pháp” để thực hiện khoá luận tốt nghiệp của ḿnh.
    2. Mục đớch, nhiệm vụ nghiờn cứu:
    - Mục đớch nghiờn cứu:
    + Nghiờn cứu đề tài để làm rừ về lư luận của cụng tỏc tổ chức quản lư giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư ở trại giam.
    + Thụng qua việc nghiờn cứu gúp phần làm rừ đặc điểm phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư cũng như thực trạng cụng tỏc tổ chức quản lư, giam giữ số phạm nhơn này tại trại giam.
    + Đề xuất giải pháp nhằm giúp lực lượng Cảnh sát trại giam thực hiện tốt công tác tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở trại giam.
    + Rèn luyện khả năng nghiên cứu khoa học và viết các chuyên đề nghiệp vụ khác.
    - Nhiệm vụ nghiờn cứu:
    Để thực hiện được mục đớch nghiờn cứu đề tài, nhiệm vụ đặt ra là:
    + Nghiên cứu lư luận chung về đặc điểm phạm nhân, phạm nhân có án phạt tù về ma tuư và địa bàn trại giam, phục vụ cho công tác tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư.
    + Thu thập những tài liệu về cụng tỏc quản lư, giam giữ phạm nhơn núi chung và phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư núi riờng để phơn tớch đánh giá và tổng kết thực tiễn thực trạng cụng tỏc tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư tại trại giam nhằm đưa ra những đề xuất có tính khả thi giúp lực lượng Cảnh sát trại giam thực hiện tốt công tác tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân nói chung và phạm nhân có án phạt tù về ma tuư nói riêng.
    3. Đối tượng, phạm vi nghiờn cứu:
    - Đối tượng nghiên cứu.
    + Nghiờn cứu thực tiễn hoạt động tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở Trại giam Nam Hà từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm góp phần phục vụ công tác tổ chức quản lư, giam giữ chặt chẽ số phạm nhân này.
    + Thời gian: Từ năm 2004 đến tháng 12/ 2008)
    - Phạm vi nghiên cứu.
    Đề tài tập trung nghiên cứu về phạm nhân có án phạt tù về ma tuư và các hoạt động quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở Trại giam Nam Hà để quản lư họ được chặt chẽ hơn, góp phần đảm bảo an toàn trại giam.
    4. Phương phỏp nghiờn cứu:
    Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong công tác quản lư, giam giữ phạm nhân nói chung và phạm nhân có án phạt tù về ma tuư nói riêng.
    Trong quá tŕnh thực hiện đề tài c̣n sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Khảo sát, thống kê, phân tích, so sánh, trực tiếp toạ đàm với các đồng chí có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư, đặc biệt là trực tiếp tham gia vào công tác quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư.
    5. í nghĩa:
    - Về lư luận:
    Đề tài được nghiên cứu giúp phần bổ sung hoàn thiện những những lư luận chung về đặc điểm phạm nhân có án phạt tù về ma tuư và cụng tỏc tổ chức quản lư, giam giữ số phạm nhơn này ở trại giam.
    - Về thực tiễn:
    + Đỏnh giỏ được thực trạng của cụng tỏc tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư ở Trại giam Nam Hà nói riêng, phạm nhân phạm tội về ma tuư ở các trại giam thuộc cục V26 nói chung nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lư, giam giữ số phạm nhân này.
    + Đề tài được nghiên cứu sẽ là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu tham khảo của cán bộ, giáo viên, sinh viên chuyên ngành Cảnh sát trại giam ở các Trường Công an nhân dân.
    + Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở để dự bỏo tỡnh hỡnh tội phạm về ma tuư và phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư trong thời gian tới
    6. Bố cục:
    Khoá luận được cấu trúc thành 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Ngoài ra c̣n có danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được chia làm 3 chương.
    Chương 1: Nhận thức chung về phạm nhân có án phạt tù về ma tuư và công tác tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở trại giam.
    Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở Trại giam Nam Hà từ năm 2004- tháng 12/2008
    Chương 3: Một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư ở Trại giam Nam Hà.

    CHƯƠNG 1
    NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHẠM NHÂN CÓ ÁN PHẠT TÙ VỀ
    MA TUƯ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LƯ, GIAM GIỮ
    PHẠM NHÂN CÓ ÁN PHẠT TÙ VỀ MA TUƯ Ở TRẠI GIAM
    1.1. Một số khỏi niệm cú liờn quan.
    1.1.1. Phạm nhơn, phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư.
    * Phạm nhân.
    Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xó hội do người cú đủ năng lực trỏch nhiệm hỡnh sự thực hiện một cỏch cố ư hoặc vụ ư xơm phạm đến những quan hệ xó hội được phỏp luật hỡnh sự bảo vệ.
    Khi tội phạm được phỏt hiện, xử lư, người phạm tội bị Toà ỏn nhơn danh Nhà nước tuyờn ỏn và ỏp dụng cỏc hỡnh phạt và buộc họ phải chấp hành hỡnh phạt mà bản ỏn của Toà ỏn đó tuyờn. Người phạm tội phải chấp hành hỡnh phạt ở nơi họ cư trỳ hoặc nơi làm việc (nếu hỡnh phạt đú khụng phải là hỡnh phạt tự), hoặc ở trại giam (nếu họ phải chấp hành hỡnh phạt tự cú thời hạn, tù chung thơn), hoặc bị tước đoạt mạng sống (nếu họ phải chấp hành hỡnh phạt tử hỡnh). Đối với những người phải chấp hành h́nh phạt tù ở trại giam, trong thời gian chấp hành ỏn, họ phải tuơn theo những quy định nghiờm ngặt của phỏp luật nhằm tước bỏ khả năng chống đối của họ, cơ quan trại giam có điều kiện chủ động phũng ngừa, ngăn chặn những hoạt động phạm tội mới, buộc họ phải chấp hành h́nh phạt.
    Theo Điều 1 Quy chế trại giam 2008 (ban hành kèm theo Nghị định số 113/2008/NĐ-CP) ngày 28/10/2008 của Chính phủ quy định: “Trại giam là nơi chấp hành h́nh phạt của người bị kết án tù có thời hạn và tù chung thân. Người đang chấp hành h́nh phạt tù gọi là phạm nhân.”.
    Như vậy, phạm nhơn là người đó thực hiện hành vi nguy hiểm cho xó hội, xơm phạm đến ANQG, TTATXH được quy định trong Luật Hỡnh sự, đó bị Toà ỏn kết ỏn phạt tự, họ đang chấp hành ỏn trong trại giam. Trường hợp người bị kết ỏn tự nhưng khụng đưa vào trại giam vỡ một lư do nào đú như: Tạm hoón chấp hành ỏn, tạm đỡnh chỉ chấp hành ỏn .khụng được gọi là phạm nhơn.
    Từ những vấn đề trờn phạm nhơn được hiểu: Phạm nhơn là người bị Toà ỏn kết ỏn phạt tự cú thời hạn hoặc tự chung thơn đang phải chấp hành hỡnh phạt tự tại trại giam được cơ quan trại giam quản lư, giỏo dục nhằm giỳp họ tự cải tạo trở thành người cụng dơn lương thiện và ngăn ngừa họ phạm tội mới.
    * Phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư.
    Phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư là người bị Toà ỏn kết ỏn phạt tự về cỏc tội phạm về ma tuư được quy định trong Bộ luật hỡnh sự 1999, hiện đang chấp hành ỏn tại trại giam.
    Cỏc tội về ma tuư được quy định trong Bộ luật hỡnh sự – 1999 từ điều 192- 201 gồm: Điều 192 tội trồng cơy thuốc phiện hoặc cỏc loại cơy khỏc cú chứa chất ma tuư; Điều 193 tội sản xuất trỏi phộp chất ma tuư; Điều 194 tội tàng trữ, vận chuyển, mua bỏn trỏi phộp hoặc chiếm đoạt chất ma tuư; Điều 195 tội tàng trữ, vận chuyển, mua bỏn hoặc chiếm đoạt tiền chất dựng vào việc sản xuất trỏi phộp chất ma tuư; Điều 196 tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bỏn cỏc phương tiện, dụng cụ dựng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trỏi phộp chất ma tuư; Điều 197 tội tổ chức sử dụng trỏi phộp chất ma tuư; Điều 198 tội chứa chấp việc sử dụng trỏi phộp chất ma tuư; Điều 199 tội sử dụng trái phép chất ma tuư; Điều 200 tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuư; Điều 201 tội vi phạm quy định về quản lư, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuư khác. Cỏc tội phạm về ma tuư đều là những hành vi nguy hiểm cho xó hội cố ư xơm phạm đến những quy định của Nhà nước về quản lư và sử dụng cỏc chất ma tuư, gơy thiệt hại cho lợi ớch Nhà nước, của cụng dơn và gơy mất trật tự an toàn xó hội. Như vậy, phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư là người đó cú hành vi xơm phạm vào những quy định của Nhà nước về sản xuất, quản lư và sử dụng chất ma tuư, ngoài ra cũn xơm phạm đến trật tự an toàn xó hội bị Toà ỏn kết ỏn phạt tự và đang chấp hành ỏn tại trại giam.
    1.1.2. Cụng tỏc tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư:
    Thuật ngữ “Quản lư” thường được hiểu theo những cỏch khỏc nhau tuỳ theo gúc độ thực tiễn nghiên cứu khỏc nhau. Ở góc độ thực tiễn thuật ngữ “quản lư” được xác định là đối tượng nghiờn cứu của nhiều ngành khoa học xó hội, khoa học tự nhiờn và được phỏt triển sơu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xó hội. Với quan niệm rộng và phổ biến thỡ “quản lư” được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Với quan niệm ở gúc độ điều khiển học và hành động “quản lư” thường được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành. Vỡ vậy “quản lư” là sự tỏc động cú định hướng, cú mục tiờu theo chủ đớch đến toàn bộ tiến trỡnh xó hội và hệ thống cỏc hành vi, bởi hoạt động của con người trong đời sống xó hội nhằm thỳc đẩy và hướng tới sự vận động, phỏt triển của xó hội phự hợp với sự vận động và phỏt triển của quy luật khỏch quan. Do đú, trong quỏ trỡnh quản lư luụn luụn tồn tại chủ thể quản lư, khỏch thể quản lư và đặt ra mục đớch quản lư, đú là kết quả của một quỏ trỡnh phản ỏnh, nhận thức quy luật vận động của xó hội, của chủ thể quản lư, tạo nờn sự phự hợp giữa ư chớ chủ quan của chủ thể quản lư với những sự tồn tại khỏch quan của khỏch thể quản lư, nhưng xột cho cựng chủ thể trong cụng tỏc quản lư núi chung luụn là yếu tố con người và mục đớch “quản lư” chớnh là mục tiờu và điểm đến của chủ thể quản lư và đối tượng bị quản lư hướng tới thực hiện.
    Đối với cụng tỏc tổ chức thi hành ỏn phạt tự ở trại giam, để cỏc hoạt động quản lư (như đó nờu trờn) cú ư nghĩa, cú kết quả, lực lượng CSTG phải sắp xếp, phơn định cỏc hoạt động quản lư cho phự hợp, cú khoa học, quy trỡnh nhất định giỳp cho cụng tỏc quản lư, giam giữ phạm nhơn thực hiện được mục tiờu nhơn đạo của Đảng, Nhà nước ta là: Giam giữ để giỏo dục cải tạo người phạm tội, giỳp họ trở thành người cụng dơn lương thiện trong tương lai. Đú chớnh là cụng tỏc tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhơn ở trại giam.
    Trong cụng tỏc tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư chủ thể quản lư là những con người cụ thể (cỏn bộ Cảnh sỏt trại giam) tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mỡnh tiến hành cỏc mặt cụng tỏc nhất định gúp phần phũng ngừa, ngăn chặn phạm nhơn vi phạm phỏp luật, vi phạm nội quy trại giam đảm bảo an toàn trại giam. Tuy nhiờn khỏch thể, đối tượng của cụng tỏc quản lư hướng tới lại rất rộng không chỉ là con người, hành vi của phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư mà c̣n là những đồ vật, vật chất khỏc có liên quan đến ma tuư. Do đú, cụng tác quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư được xem là một cụng tỏc hết sức khú khăn, phức tạp nhất ở trại giam, bởi: Đối tượng quản lư là con người phạm nhơn với nhiều phương thức thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt trong việc vi phạm và che giấu hành vi vi phạm, cú nhiều thủ đoạn đối phú với cỏn bộ quản lư. Mặt khác đối tượng quản lư cũn là những đồ vật, vật chất khỏc như: Ma tuư, thuốc chữa bệnh cú chứa chất ma tuư, các tiền chất ma tuư. Vỡ vậy khi tiến hành cụng tỏc này cỏn bộ Cảnh sỏt trại giam phải sử dụng đồng bộ cỏc biện phỏp nghiệp vụ cụng khai và bớ mật như; Kiểm soỏt cụng khai, tuần tra kiểm soát, lục soỏt, khai thỏc phạm nhơn, xơy dựng mạng lưới bớ mật, cho phạm nhơn viết tố giỏc, sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật ., đồng thời cỏc bộ phận chuyờn mụn cú sự phối hợp với nhau, phối hợp với chớnh quyền địa phương nơi trại đúng để phỏt hiện, phũng ngừa đấu tranh với những hành vi vi phạm.
    Sỏc lệnh 150 của Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 07/11/1950) quy định: “Phạm nhơn phải được giam giữ trong trại giam để trừng trị và giỏo hoỏ”.
    Điều 3 phỏp lệnh thi hành ỏn phạt tự năm 1993 cũng quy định: “Trong thời gian chấp hành hỡnh phạt, người bị kết ỏn tự phải bị giam giữ, phải lao động và học tập theo quy định của pháp luật.”
    Như vậy, phạm nhơn cú ỏn phạt tù về ma tuư phải được tổ chức quản lư, giam giữ chặt chẽ, tuỳ theo tớnh chất, mức độ và đặc điểm từng đối tượng để cỏn bộ Cảnh sát trại giam lựa chọn hỡnh thức, biện phỏp quản lư, giam giữ khỏc nhau cho phù hợp. Từ những vấn đề trên, công tác quản lư giam giữ phạm nhân có án phạt tù về ma tuư được hiểu là:
    Cụng tỏc tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư là hoạt động của lực lượng Cảnh sỏt trại giam dựa vào hệ thống quy định của Nhà nước, nội quy, quy định của ngành và sử dụng tổng hợp cỏc biện phỏp nghiệp vụ khỏc nhau để phỏt hiện, phũng ngừa và ngăn chặn những ơm mưu, thủ đoạn và cỏc hành vi vi phạm của phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư ở trại giam, đồng thời phỏt hiện ngăn chặn những hành vi vi phạm, phạm tội mới của phạm nhơn ở trại giam và đối tượng cú liờn quan ở ngoài xó hội mà chưa được phỏt hiện, gúp phần đảm bảo an toàn trại giam và giữ gỡn TTATXH.
    1.2. Nội dung, hỡnh thức, phương phỏp quản lư, giam giữ phạm nhơn có ỏn phạt tự về ma tuư.
    1.2.1. Nội dung quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư.
    Để đảm bảo tuyệt đối an toàn trại giam mọi phạm nhơn đang chấp hành ỏn phải được quản lư, giam giữ nghiêm ngặt chặt chẽ. Tuy nhiờn do đặc điểm, tớnh chất, hành vi của loại tội phạm về ma tuư khỏc với cỏc loại tội phạm khỏc như về nhơn thơn, ỏn phạt cũng như thủ đoạn và thỏi độ chấp hành quy định trong cải tạo ở trại giam, nờn phạm nhân có án phạt tù về ma tuư cần được quản lư chặt chẽ hơn trong quản lư về con người, quản lư về hành vi, quản lư về đồ vật, tư trang họ mang theo .vv
    Cỏn bộ Cảnh sỏt trại giam theo chức năng, nhiệm vụ của mỡnh tiến hành cỏc mặt cụng tỏc như: Nghiờn cứu hồ sơ đối tượng: Nắm về nhơn thơn, hành vi , tiền ỏn, tiền sự cũng như việc đối tượng cú bị nghiện, bị mắc bệnh khụng; Thường xuyờn tuần tra kiểm soỏt chặt chẽ khụng để phạm nhơn vi phạm, cú thể tuần tra khu giam, địa bàn lao động, theo dừi, giỏm sỏt cỏc phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư khi cho họ gặp thơn nhơn gia đỡnh (cỏn bộ Cảnh sát trại giam khụng chỉ giỏm sỏt chặt chẽ cuộc thăm gặp mà sau khi kết thỳc c̣n phải kiểm tra, lục soỏt kỹ lưỡng trờn thơn thể và đồ phạm nhơn mang theo, chỳ ư những nơi họ dễ dàng cất giấu hoặc những nơi cỏn bộ kiểm tra ngại kiểm tra .) việc kiểm tra cỏc đồ vật tiếp tế, kiểm soỏt khi xuất phạm nhơn đi lao động và khi phạm nhân đi lao động về phải chỳ ư theo dừi, giỏm sỏt chặt chẽ họ. Ngoài việc quan sỏt theo dừi cỏn bộ Cảnh sỏt trại giam cũn tiến hành khai thỏc, xơy dựng mạng lưới bớ mật, cho phạm nhơn viết tố giỏc về hành vi vi phạm, phạm tội của cỏc phạm nhơn khỏc để thu thập những thụng tin vi phạm nội quy của phạm nhơn trong buồng giam, trong từng tổ, đội phạm nhân nói chung, phạm nhân có án phạt tù về ma tuư nói riêng.
    Trại giam được coi là một “xó hội” thu nhỏ nờn trong mỗi trại giam đều có thể diễn ra cỏc hoạt động tiờu cực và tớch cực như ngoài xó hội. Do đú, cỏn bộ Cảnh sỏt trại giam cần phải biết tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những yếu tố tớch cực phỏt triển, ngoài ra cũn phải tỡm cỏch tỏc động, kiềm chế để loại bỏ những yếu tố tiờu cực và tạo tiền đề hoặc làm xuất hiện thêm nhiều yếu tố tớch cực. Một trong những yếu tố tích cực cần quan tâm đú là mối quan hệ giữa cỏc phạm nhơn với nhau trong “xó hội trại giam”. Nếu như người cỏn bộ Cảnh sỏt trại giam quản lư một đội phạm nhơn có nhiều loại tội danh khỏc nhau (phạm tội kinh tế, phạm tội về mụi trường, phạm tội về sở hữu, phạm tội về ma tuư .), theo khảo sát hiện nay trong đôị phạm nhân chủ yếu là phạm nhơn phạm tội về ma tuư. Tuy nhiên, vấn đề này cũng chỉ ra rằng: nếu người cỏn bộ chỉ chỳ trọng đến việc quản lư, giam giữ những phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư mà coi nhẹ việc quản lư, giam giữ cỏc phạm nhơn phạm cỏc tội khỏc thỡ cụng tỏc quản lư, giam giữ núi chung và quản lư, giam giữ phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư núi riờng sẽ khụng hiệu quả, bởi cỏc phạm nhơn khỏc trong tổ, đội sẽ lợi dụng sự quản lư lỏng lẻo đú để tiếp tay, trao đổi, “giỳp đỡ” phạm nhơn cú ỏn phạt tự về ma tuư vỡ một lư do hay mục đớch nào đú. V́ vậy, thực hiện công tác tổ chức quản lư, giam giữ phạm nhân, lực lượng Cảnh sát trại giam phải tổ chức quản lư nghiêm ngặt đối với tất cả các loại phạm nhân, trong đó cần phải đặc biệt lưu tâm hơn đối với loại phạm nhân bị kết án phạt tù về ma tuư bởi tính nổi trội của nó.
     
Đang tải...