Tiểu Luận Công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa

Thảo luận trong 'Bảo Hiểm' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chuyên đề chuyên sâu 1 : Công tác quản quản lý chi chế độ hưu trí hàng tháng tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ
    CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
    1.1. Các khái niệm
    1.1.1. Khái niệm về chi bảo hiểm xã hội.
    - Chi bảo hiểm xã hội (BHXH) là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH. ( Theo Tạp chí BHXH)
    Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ BHXH.
    + Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ và BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau, như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH
    + Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tượng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
    - Quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH. Các hoạt động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng đối tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo tiến tới đến tận tay đối tượng được thụ hưởng đúng thời gian quy định. ( Theo giáo trình BHXH)
    1.2. Vai trò của quản lý chi BHXH
    1.2.1. Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH:
    Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác quản lý chi trong việc bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH. Hơn thế nữa các hoạt động chi trả phải bảo đảm chi đúng đối tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng và bảo đảm thời gian theo quy định. Điều này, chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chi.
    1.2.2. Đối với hệ thống BHXH:
    Thực hiện tốt công tác quản lý chi sẽ góp phần quan trọng trong việc:
    - Quản lý quỹ BHXH được an toàn, không bị thất thoát, đặc biệt là quỹ tiền mặt.
    - Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần cân đối quỹ HXH.
    1.2.3. Đối với hệ thống an sinh xã hội:
    Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia hướng vào phát triển con người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
    + BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói chung và hệ thống chính sách an sinh xã hội nói riêng nên nó liên quan trực tiếp đến con người, người lao động, tạo ra cái nền cơ bản tối thiểu nhất để phát triển con người.
    + Góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của đất nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
    + Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là đảm bảo cho quỹ BHXH được an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước.
    1.2.4. Đối với xã hội:
    Quản lý chi BHXH tốt góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an toàn và phát triển xã hội, thể hiện trên các khía cạnh sau:.
    - Thứ nhất, thực hiện tốt công tác chi BHXH góp phần trực tiếp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết thân nhất của người lao động.
    - Thứ hai, thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là góp phần quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) cho con người, cho người lao động trong một xã hội phát triển.
    - Thứ ba, quản lý chi BHXH tốt còn góp phần vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
    1.3. Nội dung quản lý chi BHXH
    1.3.1. Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH
    Đối tượng được hưởng các chế độ BHXH bao gồm:
    - Đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng: Đối tượng này lại bao gồm hai loại:
    + Những người về hưu trước 1/1/1995 do NSNN đảm bảo. Hàng năm, NSNN chuyển kinh phí của đối tượng này sang quỹ BHXH, BHXH VN có trách nhiệm chi trả đến tay đối tượng được hưởng.
    + Đối tượng về hưu từ ngày 1/1/1995 trở đi: đối tượng này do quỹ BHXH đảm bảo.
    - Đối tượng hưởng chế độ tử tuất: có các loại trợ cấp chính là trợ cấp tiền mai táng phí, trợ cấp tiền tuất một lần và trợ cấp tiền tuất hàng tháng cho thân nhân người bị chết theo quy định.
    - Đối tượng hưởng trợ cấp ốm đau và thai sản.
    - Đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ và BNN.
    - Từ năm 2009 trở đi có thêm đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
    1.3.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng BHXH hàng tháng của các đối tượng được hưởng BHXH.
    Ø Điều kiện hưởng:
    - Thứ nhất, có tham gia đóng góp vào quỹ BHXH
    - Thứ hai, có các biến cố xảy ra làm giảm hoặc mất thu nhập (ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động, chết, thất nghiệp).
    - Ngoài ra, khi đã hội đủ hai điều kiện nêu trên, người lao động cần phải có hồ sơ để hưởng các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.
    Ø Mức hưởng:
    Quy định cụ thể cho từng chế độ. Ví dụ, đối với chế độ thai sản:
    Thứ nhất: Được nghỉ 04 (bốn) tháng, nếu lao động nữ làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;
    Thứ hai: Được nghỉ 05 (năm) tháng, nếu lao động nữ làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân.
    Thứ ba: Được nghỉ 06 (sáu) tháng, nếu lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật.
    => Điều kiện và mức hưởng các chế độ BHXH được Nhà nước quy định cụ thể trong luật BHXH. Điều kiện hưởng rộng hay hẹp, mức hưởng cao hay thấp cũng ảnh hưởng tới việc bảo toàn giá trị của quỹ BHXH từ đó tác động khá nhiều đến cân đối quỹ BHXH.
    1.3.3. Quản lý việc chi trả cho từng loại đối tượng hưởng các chế độ BHXH.
    Hiện nay theo Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam tổ chức chi trả cho 5 chế độ chính thức riêng biệt bao gồm:
    - Chế độ hưu trí
    - Chế độ tử tuất
    - Chế độ ốm đau
    - Chế độ thai sản.
    - Chế độ TNLĐ và BNN.
    BHXH VN phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp đến tay tất cả các đối tượng đủ số lượng, đảm bảo thời gian quy định.
    1.3.4. Lập báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả chế độ BHXH theo quy định của Luật Kế toán và Luật Thống kê.
    Thực hiện tốt việc lập các báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả trợ cấp BHXH, đặc biệt là các chỉ tiêu thống kê . sẽ giúp cho công tác quản lý chi trả BHXH được tốt hơn.
    1.4. Các nhân tố tác động tới quản lý chi BHXH
    - Sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước
    - Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của nhà nước.
    - Nhận thức của xã hội về lĩnh vực BHXH
    - Chính sách tiền lương của chính phủ.
    - Việc tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH.
    - Tuổi thọ bình quân của dân số trong tương lai.
    - Các chính sách khác của chính phủ, như chính sách dân số và KHH gia đình, chính sách việc làm, .
    - Trình độ của cán bộ quản lý và thực hiện công tác chi BHXH.






    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ HÀNG THÁNG TẠI BHXH TỈNH THANH HÓA
    2.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chi trả chế độ BHHT hàng tháng tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
    - Điều 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62 luật BHXH( năm 2006).
    - Nghị định 159/2006/ NĐ-CP về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
    - Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc

    - Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
    - NĐ 108/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
    - Nghị định 11/2011/NĐ-CP bổ sung, sửa đổi NĐ 159/2006.
    - Thông tư số 02/2011/TT- BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH.
    - Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung.
    - Nghị định 23/2011 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc.
    - Thông tư 13/2011 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
    và trợ cấp hàng tháng theo nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011và nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ.
    => Danh gia uu, nhuoc diem
    Timf them nawm 2009
    2.2. Thực trạng về công tác tổ chức chi chế độ hưu trí hàng tháng tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
    2.2.1. Nội dung chi
    - Nguồn chi từ Ngân sách Nhà nước: Dùng để chi cho những đối tượng hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
    - Nguồn chi từ quỹ hưu trí – tử tuất : Dùng để chi cho các đối tượng hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nghỉ sau ngày 01 tháng 01 năm 1995.
    2.2.2. Phân cấp chi trả chế độ hưu trí hàng tháng tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
    Đối với Bảo hiểm xã hội huyện: Chi trả lương hưu cho các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng trên địa bàn;
    2.2.3. Phương thức chi trả
    a) Phương thức chi trả trực tiếp
    Là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội không qua khâu trung gian. Hàng tháng cán bộ của cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp chi trả cho đối tượng; cán bộ làm công tác chi trả có trách nhiệm chuẩn bị mọi công việc có liên quan đến công tác chi trả từ khi nhận danh sách, tạm ứng tiền và thanh quyết toán.
    b) Phương thức chi trả gián tiếp
    Phương thức chi trả gián tiếp là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng thông qua các đại diện chi trả xã, phường, thị trấn.
    c) Phương thức chi trả thông qua tài khoản ATM:
    Đây là hình thức phối hợp giữa cơ quan BHXH với ngân hàng để cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM. Thực chất hình thức chi trả này cũng chính là hình thức chi trả gián tiếp. Tuy nhiên, đây là một hình thức chi trả hoàn toàn mới và bắt đầu thực hiện ở các tỉnh, thành phố nên có thể để riêng thành một phương thức chi trả, nhằm tổng kết, đánh giá sau một thời gian thực hiện.
    2.3. Kết quả chi trả
    Bảng 2.3.1: Tổng hợp tiền chi chế độ hưu trí tại BHXH tỉnh Thanh Hóa từ
    năm 2006 - 2010
    Đơn vị tính: triệu đồng
    [TABLE="width: 598"]
    [TR]
    [TD]TT[/TD]
    [TD]Năm[/TD]
    [TD]Tổng số[/TD]
    [TD]NSNN đảm bảo[/TD]
    [TD]Quỹ BHXH[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1[/TD]
    [TD]2006[/TD]
    [TD]160.020[/TD]
    [TD]125.739[/TD]
    [TD]34.281[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2[/TD]
    [TD]2007[/TD]
    [TD]175.510[/TD]
    [TD]132.066[/TD]
    [TD]43.444[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3[/TD]
    [TD]2008[/TD]
    [TD]220.671[/TD]
    [TD]155.452[/TD]
    [TD]65.219[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4[/TD]
    [TD]2009[/TD]
    [TD]312.431[/TD]
    [TD]201.295[/TD]
    [TD]111.136[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 5[/TD]
    [TD]2010[/TD]
    [TD]406.582[/TD]
    [TD]253.639[/TD]
    [TD]152.943[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (Nguồn BHXH tỉnh Thanh Hóa)
    Tổng số tiền chi trả chế độ hưu trí liên tục tăng qua các năm. Cụ thể : số tiền chi năm 2007 so với năm 2006 tăng 15.490 (trđ); tổng số tiền chi trả chế độ hưu trí là 406.582 (trđ) tăng 94.151 (trđ) so với năm 2009, làm cho số tiền chi trả trong giai đoạn 2009- 2010 tăng so với giai đoạn 2007-2006 là 76.661 (trđ). Với điều kiện mức sống ngày càng tăng tương ứng mức lương hưu cũng phải điều chỉnh cho phù hợp thì yêu cầu chi đúng, chi đủ, chi kịp thời càng trở nên cấp thiết trong công tác quản lý chi của BHXH tỉnh Thanh Hóa.
    2.4. Đánh giá kết quả đạt được
    2.4.1. Kết quả đạt được
    Trong cơ cấu tiền chi BHXH thì chi cho chế độ hưu trí chiếm tỷ trọng lớn nhất với số chi hàng tháng tăng nhanh. Cụ thể:
    [TABLE="width: 588"]
    [TR]
    [TD]Năm[/TD]
    [TD]NGUỒN[/TD]
    [TD]Số ng­ười[/TD]
    [TD]Số tiền[/TD]
    [TD="colspan: 2"]Tốc độ tăng năm sau so với năm trước (%)[/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD](Ngư­ời)[/TD]
    [TD](Tr. đồng)[/TD]
    [TD]Người[/TD]
    [TD="colspan: 2"]Tiền[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2006[/TD]
    [TD]Tổng[/TD]
    [TD]20.780[/TD]
    [TD]160.020[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD="colspan: 2"]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]TĐ: NSNN[/TD]
    [TD]16.748[/TD]
    [TD]125.739[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD="colspan: 2"]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Quỹ[/TD]
    [TD]4.032[/TD]
    [TD]34.281[/TD]
    [TD]-[/TD]
    [TD="colspan: 2"]-[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2007[/TD]
    [TD]Tổng[/TD]
    [TD]21.612[/TD]
    [TD]175.510[/TD]
    [TD] 4 [/TD]
    [TD="colspan: 2"] 9.68 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]TĐ: NSNN[/TD]
    [TD]16.457[/TD]
    [TD]132.066[/TD]
    [TD] (1.73)[/TD]
    [TD="colspan: 2"] 5.03 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Quỹ[/TD]
    [TD]5.204[/TD]
    [TD]43.444[/TD]
    [TD] 29.07[/TD]
    [TD="colspan: 2"] 26.67 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2008[/TD]
    [TD]Tổng[/TD]
    [TD]22.831[/TD]
    [TD]220.671[/TD]
    [TD] 5.64 [/TD]
    [TD="colspan: 2"] 25.73 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]TĐ: NSNN[/TD]
    [TD]16.143[/TD]
    [TD]155.452[/TD]
    [TD] (1.91)[/TD]
    [TD="colspan: 2"] 17.71 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Quỹ[/TD]
    [TD]6.688[/TD]
    [TD]65.219[/TD]
    [TD] 28.52[/TD]
    [TD="colspan: 2"] 50.12 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2009[/TD]
    [TD]Tổng[/TD]
    [TD]24.253[/TD]
    [TD]312.431[/TD]
    [TD] 6.23 [/TD]
    [TD="colspan: 2"] 41.58 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]TĐ: NSNN[/TD]
    [TD]15.830[/TD]
    [TD]201.295[/TD]
    [TD] (1.94)[/TD]
    [TD="colspan: 2"] 29.49 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Quỹ[/TD]
    [TD]8.243[/TD]
    [TD]111.136[/TD]
    [TD] 23.25 [/TD]
    [TD="colspan: 2"] 70.40 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2010[/TD]
    [TD]Tổng[/TD]
    [TD]25.905[/TD]
    [TD]406.582[/TD]
    [TD] 6.81 [/TD]
    [TD="colspan: 2"] 30.13 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]TĐ: NSNN[/TD]
    [TD]15.523[/TD]
    [TD]253.639[/TD]
    [TD] (1.94)[/TD]
    [TD="colspan: 2"]26.00[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Quỹ[/TD]
    [TD]10.382[/TD]
    [TD]152.943[/TD]
    [TD] 25.95 [/TD]
    [TD="colspan: 2"]38.52[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    ( Nguồn BHXH tỉnh Thanh Hóa)
    Bảng số liệu trên cho thấy:
    Đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng do nguồn NSNN đảm bảo có xu hướng ngày càng giảm, chủ yếu do các đối tượng chết, hết hạn hưởng; các đối tượng hưởng lương hưu do quỹ BHXH đảm bảo tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2009 có 15.830 người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng do NSNN đảm bảo thì đến năm 2010 giảm 307 người chỉ còn 15.523 tương ứng giảm 1.94% , ngược lại năm 2009 có 8.243 người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng do quỹ BHXH đảm bảo thì đến năm 2010 tăng 2.139 lên tới 10.382 người tương ứng tăng 25.95 %. Từ thực tế trên, cơ quan BHXH cần thực hiện quản lý chi tốt hơn nữa để tiết kiệm các chi phí và góp phần cân đối quỹ đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người thụ hưởng.
    2.4.2. Hạn chế
    Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nêu trên, trong công tác chi BHXH hiện nay vẫn còn một số tồn tại, cụ thể như sau:
    2.5.2.1. Về công tác quản lý.
    a) Quản lý, chi trả đối với các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng.
    - Quản lý chi trả cho đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng chưa được chặt chẽ.
    Ở một số địa phương, việc quyết toán kinh phí chi trả thực hiện còn chưa được chặt chẽ, còn mang tính hình thức: chủ yếu căn cứ vào mức hưởng, số lượng đối tượng theo danh sách chi trả và số tiền đã được cấp mà không tiến hành kiểm tra, đối chiếu cụ thể số đối tượng thực hiện đã nhận trợ cấp. Thủ tục chi trả có nơi còn sơ sài, chưa theo đúng quy định của BHXH Việt Nam, tình trạng ký thay nhận hộ không có giấy uỷ quyền còn nhiều, cán bộ chi trả ký nhận thay đối tượng còn xảy ra ở nhiều nơi, ở một số nơi việc in danh sách chi trả hàng tháng còn chưa được kiểm tra chặt chẽ, đồng bộ nên còn có đối tượng báo giảm nhưng vẫn có tên trên danh sách chi trả.
    - Thời gian và thủ tục để đối tượng nhận lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú chưa thuận tiện, mất nhiều thời gian.
    + Đa số các địa phương sau khi xét duyệt xong, BHXH tỉnh trả hồ sơ và viết giấy giới thiệu cho đối tượng đến đăng ký với BHXH huyện nhận tiền,đồng thời phải kê khai nơi nhận chế độ BHXH huyện gửi BHXH tỉnh đưa vào tổ lĩnh lương hưu trên danh sách chi trả từ tháng sau.
    + Có địa phương sau khi phòng Chế độ chính sách xét duyệt xong, trả hồ sơ và viết giấy giới thiếu để đối tượng đến đăng ký nhận tiền tại BHXH huyện. BHXH huyện tiếp nhận và báo tăng về BHXH tỉnh các đối tượng hưởng mới để BHX tỉnh đưa vào danh sách chi trả từ tháng sau.
    Nhìn chung theo quy trình hiện nay đối tượng chưa được nhận lương hưu, hàng tháng kịp thời tại các tổ (đại diện chi trả); Đồng thời, đối tượng phải đi lại, làm thủ tục ở nhiều nơi: nhận hồ sơ, giấy giới thiệu tại phòng chế độ chính sách rồi đăng ký, kê khai tại BHXH huyện rồi mới được lĩnh lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú.
    - Quy trình luân chuyển chứng từ giữa các phòng BHX tỉnh để in danh sách chi trả chuyển BHXH huyện còn lòng vòng.
    Phòng CĐCS lập các mẫu tăng, điều chỉnh, giảm vừa chưa trả các tháng trước để chuyển phòng CNTT in danh sách chi trả rồi chuyển lại toàn bộ cho Phòng Chế độ chính sách trình Giám đốc ký duyệt. Sau đó chuyển toàn bộ các mẫu về phòng KHTC để tổng hợp, in biểu số 2 - CBH (rất mất thời gian, phải tổng hợp bằng thủ công vì không có dữ liệu để tổng hợp chỉ có ở phòng CNTT) rồi mới chuyển danh sách cho BHXH huyện chi trả.
    - Chưa có quy định đối với việc chi trả cho đối tượng đã bị cắt khỏi danh sách chi trả vẫn còn số tiền chưa nhận của các tháng trước.
    Hiện nay, chưa có quy định cụ thể để quản lý, chi trả cho những đối tượng đã bị cắt khỏi danh sách chi trả (do chết, hết hạn hưởng, vi phạm pháp luật bị kết án từ giam) nhưng vẫn còn số tiền chưa nhận của các tháng trước nên mỗi địa phương thực hiện theo một cách khác nhau.
    BHXH tỉnh thực hiện chưa tốt quản lý, chi trả cho đối tượng, buông lỏng công tác quản lý, không thường xuyên tiến hành kiểm tra, hướng dẫn công tác chi trả tại xã, phường, thị trấn, thực hiện quyết toán kinh phí còn sơ sài, mang tính hình thức, chưa có biện pháp cụ thể để nắm chắc các trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp chết, hết tuổi hưởng.
    2.5.2.2. Về mẫu biểu quản lý: Quy định hiện hành quá nhiều mẫu biểu quản lý dẫn đến mất rất nhiều thời gian, công sức cho việc thực hiện công tác quản lý chi BHXH. Trong đó vẫn còn một số mẫu biểu chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và không cần thiết.

    III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ HÀNG THÁNG Ở BHXH TỈNH THANH HÓA.
    3.1. Định hướng pháp triển
    - Tổ chức thực hiện tốt Luật BHXH, Luật BHYT, BHTN, các quyết định, thông tư liên quan; mở rộng đối tượng tham gia một cách bền vững trên cơ sở rà soát đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; xây dựng kế hoạch đôn đốc ngay từ đầu năm đối với các đơn vị, doanh nghiệp để hạn chế mức thấp nhất tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN.
    - Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan BHXH huyện. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi trình độ công nghệ thông tin có những bước phát triển vượt bậc thì BHXH huyện đã chú trọng tới kênh tuyên truyền thông qua internet. Hiện nay, BHXH các tỉnh, thành phố đã có website riêng và tiến tới lập website cho BHXH cấp huyện.
    - Tiếp tục đổi mới về hình thức, đa dạng về nội dung tuyên truyền; chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể để đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT, BHTN và mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.’
    3.2. Giải pháp
    - Quản lý chặt chẽ, khoa học các biến động tăng, giảm đối tượng hưởng BHXH: rà soát lại hồ, danh sách các đối tượng hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo thời gian ngừng trợ cấp. Trên cơ sở đó thông báo trước cho những người sắp hết hạn hưởng.
    - Thống nhất trong việc quản lý và chi trả cho các đối tượng từ trung ương đến địa phương.
    - Phát huy và tăng cường sự giám sát lẫn nhau của đối tượng trong cùng một địa phương.
    - Tùy tình hình thực hiện của từng BHXH huyện mà Giám đốc BHXH tỉnh xem xét cấp tiền chi lương hưu hàng tháng thông qua hệ thống ngân hàng cấp 4 hoặc ngân hàng khu vực có các đại diện chi trả nhằm đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình chi trả nhưng phải đảm bảo đúng quy định đối với công tác quản lý tiền mặt hiện hành.
    - Để công tác quản lý đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng được chặt chẽ, chính xác, chi trả được an toàn và thanh quyết toán được nhanh chóng nên có cán bộ chuyên trách làm công tác bảo hiểm xã hội ở cấp xã, phường.
    - Xây dựng chương trình quản lý chi BHXH bằng công nghệ tin học đảm bảo đáp ứng yêu cầu thống nhất và đồng bộ trong quản lý chi BHXH, quản lý và lưu trữ hồ sơ đối tượng và hạch toán kế toán.
    3.3. Kiến nghị
    v Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH:
    - Sửa đổi một số quy định còn bất cập đối với công tác chi như: Đối với những đối tượng hưởng hưu trí có số tiền chi trợ cấp lần đầu (nam trên 30 năm, nữ trên 25 năm tham gia BHXH) thì được chọn 1 trong 2 nơi sau nếu thuận tiện để nhận trợ cấp:
    + Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi xét duyệt hồ sơ hưởng mới.
    + Bảo hiểm xã hội huyện nơi nhận lương hưu.
    - Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các đại diện chi trả, người thực hiện chi trả các chế độ BHXH trong việc phục vụ đối tượng và quản lý khi đối tượng chết, hết hạn hay không còn điều kiện hưởng trợ cấp BHXH; kiểm tra lại cơ quan BHXH các cấp trong việc xét duyệt, giải quyết chế độ chính sách và thực hiện chi trả cho các đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội.
    - Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách các thủ tục hành chính, giảm thiểu đến mức thấp nhất các loại giấy tờ, công việc không cần thiết đối với người lao động, đơn vị sử dụng lao động và đối tượng hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội trong việc thụ hưởng các chế độ chính sách bảo Bảo hiểm xã hội, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng. Sớm triển khai áp dụng công nghệ thông tin đối với công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội trong toàn ngành.
    - Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu, sổ sách phục vụ công tác quản lý chi BHXH.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...