Luận Văn Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp II – Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    69 trang

    LỜI MỞ ĐẦU

    Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả của quá trình sản xuất, tức là hao phí về tài sản của doanh nghiệp là thấp nhất và kết quả thu được là cao nhất. Muốn đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh thì bắt buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề quản lý. Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau nhưng quản lý bằng công cụ kế toán là điều không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp nào.

    Việt nam hiện nay đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước xây dựng cơ sở vật chất để tiến hành sự nghiệp quan trọng đó. Vì vậy, nhu cầu về xây dựng cơ bản là một vấn đề tất yếu. Do những đặc thù của ngành xây dựng là chi phí về nguyên vật liệu chiếm đến hơn 70% giá thành công trình và vấn đề quản lý nguyên vật liệu trong ngành xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, yêu cầu quản lý vật liệu luôn được Xí nghiệp quan tâm đúng mức. Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu là một yêu cầu quan trọng nhằm sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp và cũng là tăng sức cạnh tranh cho Xí nghiệp trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay.

    Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp số II - Công ty KD - PT nhà Hà Nội, em thấy rõ vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong công tác kế toán nói riêng và trong công tác quản lý doanh nghiệp nói chung. Vì vậy, em chọn chuyên đề: “ Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp II – Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội ” để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Qua đó, em cũng mạnh dạn đưa ra vài nhận xét và kiến nghị với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.



    Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:

    Chương I:Các vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp xây lắp.

    Chương II: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp số II - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội

    Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp xây lắp số II - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội.


    Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2005

    Học Sinh

    Chu Lê Thị Tuyền












    CHƯƠNG I

    TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

    NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP


    1.1.Khái niệm,vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Xây lắp.

    Nói đến nguyên vật liệu, hẳn chúng ta đều biết, đó chính là thực thể cấu thành nên sản phẩm. Hay nói cách khác, đó chính là một loai đối tượng lao động.

    Đối tượng lao động - Theo Mác - đó chính là tất cả mọi vật trong thiên nhiên mà lao động con người tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của con người. Từ cách hiểu trên, đối tượng lao động được chia làm hai loại.

    Loại thứ nhất là loại sẵn có trong tự nhiên, con người khai thác chúng để chế biến, sử dụng cho các ngành công nghiệp. Đây là đối tượng của ngành công nghiệp khai thác, nó không tạo ra thực thể sản phẩm. Do đó, nó không phải là nguyên vật liệu.

    Loại thứ hai đã qua chế biến, con người tác động vào nó để tạo ra sản phẩm theo mục đích của mình. Đối tượng lao động này là nguyên liệu của ngành công ngiệp chế biến. Đó chính là nguyên vật liệu.

    Vậy, nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã qua chế biến, nó dùng để chế tạo ra các sản phẩm phục vụ cho mọi mặt đời sống của con người, đồng thời nó cũng có thể là nguyên liệu cho ngành sản xuất vật chất khác.

    Đối với ngành xây lắp, nguyên vật liệu là tất cả các thực thể vật chất tạo nên công trình xây lắp như gạch, xi măng, sắt thép .

    Từ cách hiểu về nguyên vật liệu như vậy, ta thấy nguyên vật liệu trong ngành xây lắp nói riêng và trong các ngành sản xuất vật chất nói chung đều có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của chúng bị tiêu hao toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

    Như chúng ta đã biết, sản xuất vật chất là ngành tạo ra của cải vật chất cho xã hội, thiếu nó thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người, ba nhân tố không thể thiếu được là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đối tượng lao động chính là nguyển vật liệu, thiếu nguyên vật liệu thì không ngành sản xuất vật chất nào có thể hoạt động được.

    Trong ngành xây lắp, nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại, quy cách và đặc tính rất khác nhau. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong toàn bộ giá thành công trình. Do đó, công tác kế toán Nguyên vật liệu giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.

    1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.

    1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.

    Nguyên vật liệu đối với ngành sản xuất là rất quan trọng, đặc biệt là đối với ngành sản xuất xây lắp. Trong điều kiện hiện nay, khi mà các nguồn tài nguyên ngày càng trở nên khan hiếm, cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt thì yêu cầu đặt ra là phải quản lý nguyên vật liệu thế nào để vừa đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ, vừa đảm bảo tránh ứ đọng vốn vì giá trị nguyên vật liệu chiếm một giá trị rất lớn trong toàn bộ giá trị công trình, nó phải sử dụng một lượng vốn rất lớn. Ngoài ra, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có thể hạ giá thành công trình, tạo nên sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Đối với từng khâu, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu là khác nhau.

    Ở khâu lập kế hoạch, bộ phận kế hoạch phải dự toán được số lượng, chủng loại, quy cách nguyên vật liệu cho từng kết cấu công trình để đưa cho phòng vật tư tiến hành thu mua, đảm bảo nguyên vật liệu mua về đủ, tránh tồn đọng nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn.

    Ở khâu thu mua, bảo quản, thủ kho và phòng vật tư phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thu mua vật liệu để đảm bảo giá cả và chi phí thu mua là nhỏ nhất. Thủ kho phải có các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu để tránh hỏng hóc, mất mát.

    Bộ phận kế toán phải theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị. Theo dõi từng quy cách, chủng loại nguyên vật liệu, đồng thời phải thường xuyên đối chiếu với sổ sách của thủ kho

    1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.

    Kế toán nguyên vật liệu giữ một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình sử dụng nguyên vật liệu thực tế của doanh nghiệp, từ đó so sánh với dự toán đặt ra, nếu có chênh lệch sẽ tìm ra nguyên nhân để từ đó phát huy hoặc tìm ra nguyên nhân khắc phục. Ngoài ra, kế toán nguyên vật liệu cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp để xem xét tình hình tài chính doanh nghiệp.

    Từ vai trò quan trọng như vậy, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu được đặt ra là:

    Thứ nhất, thường xuyên tiến hành đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp

    Thứ hai, tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán theo phương pháp kế toán hàng tồn kho đang được doanh nghiệp áp dụng

    Thứ ba, hướng dẫn các bộ phận liên quan thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu sao cho đúng, đủ và luân chuyển đúng quy trình hạch toán nguyên vật liệu áp dụng tại doanh nghiệp (theo phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng tại doanh nghiệp như phương pháp thẻ song song hay phương pháp sổ số dư .)

    Thứ tư, tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, sử dụng nguyên vật liêu. Tiến hành kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo đúng quy định của nhà nước.

    1.2.3. Phân loại nguyên vật liệu.

    Trong các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, vật liệu bao gồm rất nhiều loại có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để có thể quản lý một cách chi tiết từng thứ, từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.

    Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được chia thành:

    - Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu chính bao gồm các đối tượng cấu thành nên thực thể sản phẩm như xi măng, gạch, sắt, thép, nửa thành phẩm mua ngoài như bê tông, dầm đúc .

    - Nguyên vật liệu phụ: là những sản phẩm có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm .

    - Nhiên liệu: là các loại ở thể lỏng, khí, rắn phục vụ cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong ngành xây lắp, đó là xăng, dầu Diezen, .phục vụ cho máy thi công.

    - Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện sử dụng cho xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản)

    - Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải .

    - Vật liệu khác: là các loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, chế tạo sản phẩm như sắt thép vụ hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.

    Căn cứ vào mục đích và công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liêụ trên các tài khoản kế toán, vật liệu được chia thành:

    + Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm

    + Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản doanh nghiệp

    Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu chia thành : vật liệu do mua ngoài, vật liệu do tự gia công chế biến, vật liệu do nhận vốn góp .

    Theo yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà trong từng thứ vật liêụ được chia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách sản phẩm.

    1.2.4. Đánh giá nguyên vật liệu.

    Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế, cả khi nhập kho và khi xuất kho nguyên vật liệu. Khi đánh giá nguyên vật liệu, phải bảo đảm được nguyên tắc giá gốc (CM số 02) và nguyên tắc nhất quán trong kế toán.

    Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

    Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, theo đó quy định, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua, chế biến và các chi phí liên quan khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Không tính vào giá trị của chúng những chi phí bất hợp lý, không theo chế độ của nhà nước.

    Nguyên tắc nhất quán trong kế toán được quy định trong chuẩn mực kế toán số 01-Chuẩn mực chung, ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002, nêu rõ: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải trình bày lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh Luận văn tài chính”. Đối với việc đánh giá nguyên vật liệu thì phải đảm bảo thống nhất và phương pháp đánh giá ít nhất trong một niên độ kế toán (trong một kỳ hạch toán).


    1.2.4.1. Giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu.

    a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.

    Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

    Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

    Giá gốc Nguyên Giá mua ghi trên Các loại thuế CP có

    Liệu, Vật Liệu = hoá đơn sau khi trừ + không được + lq TT

    nhập kho đi các khoản chiết khấu, hoàn lại đến việc

    giảm giá mua hàng

    b. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến.

    Trị giá vốn thực tế nhập kho= Giá thực tế của nguyên vật liệu gia công chế biến + Chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung .)

    c. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến.

    Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho gia công chế biến + Số tiền phải trả cho người gia công chế biến + chi phí khác có liên quan trực tiếp.

    d. Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: trị giá vốn thực tế do hội đồng định giá đánh giá lại và đã được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).

    e. Đối với phế liệu nhập kho: trị giá vốn thực tế được đánh giá theo ước tính.

    1.2.4.2. Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu.

    Nguyên vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn và nhập kho trong những khoảng thời gian khác nhau. Do đó giá thực tế của những lần nhập khác nhau. Khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán ít nhất trong một niên độ kế toán. Để tính toán xác định giá trị của vật liệu xuất dùng, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...