Thạc Sĩ Công tác dân vận của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn miền Đông Nam bộ giai

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    #1 Phí Lan Dương, 22/11/13
    Last edited by a moderator: 15/8/14
    Luận án tiến sĩ năm 2011
    Đề tài: Công tác dân vận của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay
    Định dạng file word




    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    CTDV của QĐND Việt Nam là một bộ phận CTDV của Đảng Cộng sản Việt Nam; một mặt hoạt động của Quân đội, một nội dung của CTĐ, CTCT trong QĐND Việt Nam nhằm vận động cách mạng đối với nhân dân và xây dựng, tăng cường mối quan hệ đoàn kết quân - dân, quan hệ giữa Đảng với nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ địa phương, nhiệm vụ Quân đội và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
    MĐNB có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh của cả nước. Địa bàn MĐNB có nhiều tôn giáo như: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hoà Hảo, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tịnh độ Cư sĩ, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Nam tông Minh Sư đạo, Minh lý đạo - Tam Tông miếu, Hồng môn Minh đạo, Thiên khai Huỳnh đạo, Việt Võ đạo, Ba-hai . với gần 5 triệu tín đồ, hơn 20 ngàn chức sắc, chức việc, đồng bào các tôn giáo chiếm hơn 30% số dân trên địa bàn [Phụ lục 1, 2]. Nhìn chung, đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB có tinh thần yêu nước, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song, do trình độ nhận thức và giác ngộ còn hạn chế, đời sống còn gặp khó khăn, kẻ thù đang lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền, những vấn đề do lịch sử để lại nhằm lôi kéo, kích động nên một bộ phận đồng bào theo đạo, nhất là đồng bào theo đạo Công giáo, Tin Lành còn dao động về tư tưởng, thiếu tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, giảm sút nhiệt tình cách mạng, chưa góp phần tích cực vào xây dựng, củng cố chính quyền địa phương và khối đại đoàn kết toàn dân tộc Thực tiễn đó đòi hỏi các đơn vị quân đội trên địa bàn MĐNB phải tăng cường hơn nữa CTDV.
    Những năm qua, CTDV ở vùng đồng bào theo đạo đã được các đơn vị quân đội quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và thu được thành tựu đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước; xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương; đồng thời, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Quân đội với nhân dân, xây dựng đơn vị VMTD Tuy nhiên, CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo còn bộc lộ những hạn chế: một bộ phận cán bộ, chiến sĩ chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của CTDV; ở một số cơ quan, đơn vị nội dung, hình thức tiến hành CTDV còn đơn điệu, chậm đổi mới, hiệu quả thấp; sự phối hợp với cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa thường xuyên, thiếu chủ động; chưa phát huy được sức mạnh của các tổ chức, các lực lượng trong và ngoài đơn vị tham gia
    Hiện nay, sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; sự phát triển nhiệm vụ của các địa phương trên địa bàn MĐNB đặt ra những yêu cầu mới đối với CTDV, xây dựng địa bàn an toàn, địa phương VMTD Điều đó đòi hỏi cả hệ thống chính trị, trong đó Quân đội phải làm tốt hơn nữa CTDV nói chung, nhất là ở vùng có đông đồng bào theo đạo nói riêng.
    Vì vậy, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Công tác dân vận của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết hiện nay cả về lý luận và thực tiễn.
    2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
    * Mục đích:
    Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề cơ bản về lí luận, thực tiễn CTDV ở vùng đồng bào theo đạo, đề xuất giải pháp tiến hành CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB giai đoạn hiện nay.
    * Nhiệm vụ:
    - Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB.
    - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB.
    - Xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp tiến hành CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
    * Đối tượng nghiên cứu: CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB.
    * Phạm vi nghiên cứu: CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB giai đoạn hiện nay .
    Phạm vi khảo sát: Luận án chủ yếu tập trung khảo sát CTDV của các đơn vị thuộc Sư đoàn B09 - Binh đoàn Cửu Long; Sư đoàn N - Quân khu 7; Đoàn Phòng Không B67 - Quân chủng Phòng Không - Không Quân; Đoàn M71 - Vùng 2 - Quân chủng Hải quân; Trường Sĩ quan Lục quân 2; Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ đội Biên phòng tỉnh Bình Phước, Đoàn Gia Định Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh và một số xã, phường (điển hình) có đông đồng bào theo đạo thuộc tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh. Tư liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu chủ yếu từ năm 2003 đến nay.
    3. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
    * Cơ sở lý luận: là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về quần chúng nhân dân và vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, về mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng; mối quan hệ Quân đội và nhân dân; về CTDV, về vấn đề tôn giáo, dân tộc và công tác tôn giáo, dân tộc; về chức năng, nhiệm vụ của Quân đội.
    * Cơ sở thực tiễn: thực tiễn đời sống của nhân dân, của đồng bào theo đạo, tình hình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và thực tiễn CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB; các báo cáo sơ, tổng kết về CTDV của các đơn vị quân đội, các tỉnh trên địa bàn và kết quả điều tra, khảo sát thực tế của tác giả.
    * Phương pháp nghiên cứu:
    - Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; các quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam về chức năng, nhiệm vụ của Quân đội; về CTDV, công tác tôn giáo, dân tộc.
    - Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó coi trọng các phương pháp cụ thể sau:
    + Phương pháp kết hợp lôgíc và lịch sử; phân tích và tổng hợp; so sánh; khái quát hoá, hệ thống hoá các nguồn tài liệu liên quan đến CTDV nói chung, CTDV ở vùng đồng bào theo đạo nói riêng; các công trình nghiên cứu khoa học như luận án, luận văn, đề tài khoa học đã được nghiệm thu, công bố có liên quan đến đề tài luận án.
    + Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn, trao đổi với đại diện cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, chức sắc, tín đồ tôn giáo một số ấp, xã, phường và lãnh đạo, chỉ huy một số đơn vị quân đội trên địa bàn MĐNB. Nội dung hướng vào tìm hiểu cách thức quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo và CTDV ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án.
    + Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành điều tra bằng các mẫu phiếu câu hỏi in sẵn đối với một số cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương ở cơ sở và cán bộ, chiến sĩ các đơn vị quân đội trên địa bàn MĐNB. Nội dung tìm hiểu thực trạng CTDV ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB. Đồng thời, khẳng định tính khách quan của một số nhận định trong luận án.
    + Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các số liệu, nhận định, đánh giá và kinh nghiệm trong báo cáo sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về CTDV, công tác tôn giáo, công tác dân tộc nói chung, CTDV ở vùng đồng bào tôn giáo nói riêng của các địa phương và đơn vị quân đội trên địa bàn MĐNB.
    + Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà quản lý giáo dục về nội dung, kết quả nghiên cứu của đề tài.
    4. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
    - Xây dựng quan niệm về đồng bào theo đạo và vùng đồng bào theo đạo.
    - Đề xuất một số nội dung biện pháp phát huy vai trò của chức sắc tôn giáo trong CTDV của các đơn vị quân đội ở vùng đồng bào theo đạo trên địa bàn MĐNB hiện nay.
    5. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
    Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp, các ngành, các đơn vị quân đội trên địa bàn MĐNB vận dụng vào CTDV ở vùng đồng bào theo đạo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các học viện, nhà trường quân đội.
    6. Kết cấu của luận án
    Luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình khoa học của tác giả liên quan đến đề tài luận án đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo



    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Ban Dân vận Trung ương (1995), Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội.
    2. Ban Tôn giáo Chính phủ (2006), Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội.
    3. Ban Tôn giáo Chính phủ (2010), Báo cáo tổng quan đề án “Chính sách tổng thể về mối quan hệ Nhà nước với các tôn giáo ở Việt Nam”, Nxb CTQG, Hà Nội.
    4. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2003), Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTW Đảng khoá IX, Nxb CTQG, Hà Nội.
    5. Nguyễn Thị Báo (2005), “Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 10, tr.57-61.
    6. Phan Xuân Biên (2004), Miền Đông Nam bộ con người và văn hoá, Nxb Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
    7. Phạm Văn Bước (2005), Công tác vận động đồng bào dân tộc Khmer của Đoàn B30 Quân khu 9 trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quân sự.
    8. Bộ Quốc phòng (2006), Thông tư 102/2006/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 36/2005/CT-TTg ngày 17/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục chỉ đạo xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
    9. Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (2008), Đặc điểm địa hình quân sự Quân khu 7, Nxb QĐND, Hà Nội.
    10. Lê Hải Châu (2002), Bồi dưỡng năng lực công tác dân vận cho học viên đào tạo cơ bản ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay, Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quân sự.
    11. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo, Số 22/2005/NĐ-CP, ngày 01 tháng 3 năm 2005, Hà Nội.
    12. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Chỉ thị về tiếp tục chỉ đạo xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, Số 36/2005/CT-TTg, ngày 17/10/2005.
    13. Cục Dân vận và tuyên truyền đặc biệt (2009), Báo cáo tình hình tôn giáo và công tác tôn giáo của Quân đội năm 2008, ngày 02/02/2009.
    14. Cục Chính trị Binh đoàn Cửu Long (2009), Báo cáo tổng kết công tác dân vận và tuyên truyền đặc biệt năm 2009, Số 77, ngày 29/12/2009.
    15. Cục Chính trị Quân khu 7 (2010), Báo cáo tổng kết công tác dân vận và tuyên truyền đặc biệt năm 2009, Số 89, ngày 09/01/2010.
    16. Đảng bộ Quân khu 7 (1999), Chỉ thị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng vũ trang Quân khu thực hiện công tác tôn giáo trong tình hình mới,Số 165/CT-ĐU, ngày 24/5/1999.
    17. Đảng bộ Quân khu 7 (2003), Nghị quyết về tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu trong tình hình mới,Số 152/ĐUQK, ngày 21/11/2003.
    18. Đảng bộ Quân khu 7 (2009), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 36/ĐUQSTW của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo Quân đội thực hiện công tác tôn giáo trong tình hình mới”, tháng 10/2009.
    19. Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Chính trị khoá VIII (1998), Chỉ thị về công tác tôn giáo trong tình hình mới, Số 37-CT/TW, ngày 02/07/1998.
    20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ Bảy BCHTW Đảng khoá IX, Nxb CTQG, Hà Nội.
    21. Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Chính trị khoá IX (2005), Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Số 53-NQ/TW, ngày 29/8/2005.
    22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.
    23. Đảng uỷ Quân sự Trung ương (1990), Chỉ thị về tăng cường công tác dân vận trong tình hình mới, Số 137/ĐUQSTW, ngày 31/08/1990.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...