Tài liệu Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005-2009.

Thảo luận trong 'Bảo Hiểm - Bất Động Sản' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005-2009.

    MỞ ĐẦU

    1. Đặt vấn đề.
    Đất đai là tài nguyên vô cùng quư giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc pḥng. Xă hội ngày càng phát triển th́ đất đai ngày càng có vị trí quan trọng, bất kỳ một ngành sản xuất nào th́ đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nụng nghịờp thỡ vị trí của đất đai lại càng quan trọng và có ư nghĩa hơn.
    Dự đă có nhiều cố gắng trong công tác quản lư nhà nước về đất đai, nhưng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những vụ tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu nhiều nhà chức trách trong bộ máy quản lư đất đai. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của những vụ việc này là do các thửa đất có nguồn gốc sử dụng không rơ ràng, các chủ sử dụng đất không có đủ giấy tờ hợp lệ hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), trong đó lư do mà gây ra nhiều vi phạm và tranh chấp về đất đai chính là thiếu GCNQSD đất. Đây là điều gây nhiều khó khăn cho công tác giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng và công tác quản lư sử dụng đất của các cấp nói chung.
    Để có thể nắm chắc và quản lư chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia, Nhà nước cần xây dựng một chứng thư pháp lư xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất có ư nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lư và sử dụng đất đai. GCNQSD đất là một chứng thư pháp lư quan trọng để người sử dụng đất chủ động đầu tư, khai thác tốt tiềm năng của đất và chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, Nhà nước quản lư chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng để từ đó lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lư và hiệu quả hơn.
    Tam Nông là một huyện trung du, miền núi điển h́nh của tỉnh Phú Thọ, là huyện thuần nông đang từng bước chuyển ḿnh trong giai đoạn đầu của qúa tŕnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đô thị hoá. Song song cùng với qúa tŕnh phát triển th́ các nhu cầu về đất đai cho các mục tiêu kinh tế-xă hội đang ngày một gia tăng. Trong những năm gần đây công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện đă đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên công tác cấp GCNQSD đất vẫn c̣n gặp nhiều khó khăn vướng mắc, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất ở. Nó đă, đang và sẽ tiếp tục cần được triển khai thực hiện và dần hoàn thiện trong những năm tiếp theo.
    Do đó, xuất phát từ những bức xúc thực tế hiện nay, với những kiến thức đă học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được t́m hiểu về công tác quản lư đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất của huyện ḿnh. Được sự nhất trí của Khoa Bất động sản & Kinh tế tài nguyên, Trường ĐH kinh tế quốc dân, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo Th.S: Ngô Phương Thảo và sự tạo điều kiện của Pḥng Tài nguyên và Môi trường huyện Tam Nông, em tiến hành nghiên cứu đề tài: Cụng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005-2009.
    2. Mục đích của đề tài.
    Hệ thống hóa cơ sở khoa học về công tác cấp GCNQSD đất.
    Đánh giá thực trạng công tác cấp GCNQSD đất của huyện Tam Nông giai đoạn 2005 – 2009.
    Đề xuất một số giải pháp để nhằm hoàn thiện công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tam Nông.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
    Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tam Nông (giai đoạn 2005 – 2009).
    4. Phương pháp nghiên cứu.
    -Phương pháp chủ yếu: +Duy vật biện chứng.
    +Duy vật lịch sử.
    -Ngoài ra c̣n kết hợp các pp khác như: Toán học, Thống kê, Điều tra xă hội học
    5. Ư nghĩa của đề tài.
    - í nghĩa đối với học tập: Thực hiện đề tài tốt nghiệp là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đă học được trong nhà trường. Đồng thời là cơ hội để cho sinh viên được tiếp cận với thực tế về vấn đề nghiên cứu.
    - Đối với thực tiễn sản xuất: Từ việc đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Tam Nông. Từ đó đề xuất các giải pháp với các cấp có thẩm quyền nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện.
    6. Nội dung đề tài.
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm những chương sau:
    Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác cấp GCNQSD đất.
    Chương 2: Thực trạng công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tam Nông.
    Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tam Nông trong thời gian tới.



















    NỘI DUNG

    CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT.
    1. Vai tṛ của đất đai & sự cần thiết phải cấp GCNQSD đất.
    1.1. Vai tṛ của đất đai.
    Từ xa xưa ông cha ta đă có câu “tấc đất tất vàng”, điều này nói lên tầm quan trọng vô cùng to lớn của đất đai đối với đời sống con người. Lịch sử đă chứng minh rằng: sự tồn - vong, thịnh - suy của mỗi quốc gia đều gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lănh thổ của quốc gia đó, hay nói cách khác điều đó đồng nghĩa với việc sử dụng, bảo vệ đất đai và bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai cho phù hợp với lợi Ưch của giai cấp, của dân tộc, của quốc gia ḿnh.
    Hiến pháp nước cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đă khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quư giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xă hội, an ninh, quốc pḥng.”
    Đất đai là tài nguyên quư giá nhưng không phải là vô hạn, v́ vậy việc sử dụng và quản lư nguồn tài nguyên này một cách phù hợp đang là nhiệm vụ cấp thiết của mỗi quốc gia, vùng lănh thổ. Điều này phụ thuộc vào ư thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Trong những năm gần đây do chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và sự tác động của nền kinh tế thị trường, sản xuất phát triển, đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên, kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên ở tất cả mọi lĩnh vực. V́ vậy, việc quản lư sử dụng một cách có hiệu quả tài nguyên đất không chỉ có ư nghĩa quyết định tương lai phát triển kinh tế - xă hội của mỗi địa phương mà c̣n tham gia tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển chung của đất nước.
    1.2. Sự cần thiết phải cấp GCNQSD đất.
    Trong quá tŕnh hội nhập quốc tế, và việc trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đă mở ra cho đất nước ta nhiều triển vọng về phát triển kinh tế - xă hội. Nhưng đi kèm với những thuận lợi, nó c̣n mang đến cho chóng ta những khó khăn và thách thức lớn. Để đáp ứng được với quá tŕnh trên, Đảng và Nhà nước ta đang từng bước tiến hành chủ trương, đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế, chính trị, văn hoá, xă hội của đất nước; phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xă hội chủ nghĩa, có sự quản lí của Nhà nước. Và việc đảm bảo chế độ sở hữu của Nhà nuớc về đất đai là hết sức cần thiết, cần được thực hiện và hoàn thiện. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xă hội, hộ gia đ́nh và cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng một cách ổn định và lâu dài. Khi giao đất, Nhà nước không chỉ giao cho người dân những quyền và nghĩa vụ nhất định đối với đất được giao mà Nhà nước c̣n bảo hộ cho họ những quyền và nghĩa vụ đó: Đó là việc cấp GCNQSD đất cho các hộ dân khi họ được giao đất. Việc cấp GCNQSD đất cho người dân nhằm đảm bảo sự quản lư thống nhất của nhà nước đối với đất đai; bảo đảm tính pháp lư cho người dân, bảo vệ và phát huy không ngừng tiềm năng đất đai, nhằm làm cho đất đai thực sự trở thành thế mạnh để phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao trách nhiệm của toàn xă hội đối với việc khai thác và bồi bổ vốn tài nguyên cực kỳ quư giá này.
    Tuy nhiên trong quá tŕnh thực hiện, thực tế khách quan cho thấy công tác quản lư nhà nước về đất đai ở nhiều nơi, nhiều địa phương c̣n buông lỏng. Sự tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai chưa được coi trọng, dẫn đến t́nh trạng vi phạm pháp luật đất đai xảy ra một cách phổ biến và nghiêm trọng. Tệ nạn lấn chiếm đất; giao đất sai nguyên tắc, cấp GCNQSD đất không đúng đối tượng, đúng thẩm quyền; sử dụng đất sai mục đích, lăng phí và không bảo vệ, cải tạo, bồi bổ đất . Đó là những vi phạm thường gặp phải và nó cũng là vấn đề hết sức cấp thiết, lớn lao đang đặt ra đ̣i hỏi chúng ta cần phải ngăn chặn và xử lư kịp thời, cần phải tiến hành những biện pháp cần thiết để hạn chế những hành vi vi phạm, tăng cường sự quản lư nhà nước đối với đất đai. Đây cũng là công việc rất quan trọng và cần thiết để tăng cường pháp chế xă hội chủ nghĩa. Do đó đÓ quản lư đất đai ngày càng tốt hơn và đi vào khuôn khổ, th́ điều đầu tiên chúng ta cần phải làm là thực hiện tốt công tác cấp GCNQSD đất cho người dân. Đây là một nội dung quan trọng trong các nội dung quản lư nhà nước về đất đai. Bởi GCNQSD đất chính là cơ sở pháp lư cao nhất để xác định quyền và lợi Ưch hợp pháp của người sử dụng đất.
    V́ vậy việc cấp GCNQSD đất cho người dân là hết sức cần thiết bởi nó đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và giúp cho công tác quản lư nhà nước về đất đai được hiệu quả hơn.
    2. Công tác cấp GCNQSD đất.
    2.1. Khái niệm và vai tṛ của GCNQSD đất.
    GCNQSD đất là một chứng thư pháp lư quan trọng, xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước - chủ đại diện sở hữu toàn dân về đất đai và người sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đ́nh, cá nhân) được Nhà nước giao quyền sử dụng đất thông qua công tác giao đất, cho thuê đất.
    Theo điều 4, khoản 20 luật đất đai 2003 nêu rơ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
    GCNQSD đất đảm bảo cho cá nhân hay tổ chức có đầy đủ những quyền hạn sử dụng trên mảnh đất đó. Việc cấp GCNQSD đất giỳp cỏc cơ quan quản lư nhà nước về đất đai thuận lợi hơn trong việc quản lư các vấn đề liên quan tới đất đai.
    2.2. Khái niệm về đăng kí đất đai và hồ sơ địa chính.
    Đăng kư đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp GCN cho người sử dụng đất hợp pháp, nhằm xác lập mối quan hệ pháp lư chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
    Hồ sơ địa chính được thiết lập để kiểm soát mọi h́nh thức quản lư và sử dụng đất. Đối với Ngành Quản lư đất đai, hồ sơ địa chính là phương tiện thực hiện mục tiêu, phản ánh các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xă hội, pháp lư.
    Hồ sơ địa chính phải đầy đủ, chính xác, phản ánh đúng hiện trạng.
    Hồ sơ địa chính là những tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sỏch chứa đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế - xă hội, pháp lư của đất đai đă được thiết lập trong quá tŕnh đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng kư ban đầu, đăng kư biến động và cấp GCNQSD đất.
    2.3. Căn cứ pháp lư của công tác cấp GCNQSD đất.
    Xuất phát từ vai tṛ và tầm quan trọng của đất đai, đối với chiến lược phát triển kinh tế xă hội của đất nước, nhà nước ta đă xây dựng một hệ thống chính sách đất đai, tạo hành lang pháp lư trong quản lư và sử dụng đất trong phạm vi cả nước. Thông qua hiến pháp, luật đất đai và các văn bản pháp luật về đất đai khác, nhà nước ta thực hiện quyền sở hữu về đất đai bằng việc xác lập các chế độ pháp lư về quản lư và sử dụng đất của các cơ quan quyền lực, để đảm bảo thực hiện mục tiêu nhà nước thống nhất quản lư toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật(Luật đất đai 1993).
    Khi đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá kéo theo những phát sinh trong quá tŕnh sử dụng đất, Luật đất đai cũ không c̣n phù hợp với t́nh mới của đất nước. Do vậy Luật đất đai năm 2003 ra đời và được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 luật này có hiệu lực từ ngày 01/ 07/ 2004. Luật đất đai năm 2003 đă khẳng định: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lư đất đai trong cả nước”, (luật đất đai 2003). Luật Đất đai 2003 đă sửa đổi, bổ sung từ 7 nội dung quản lư hành chính Nhà nước về đất đai thành 13 nội dung cho phù hợp với t́nh h́nh mới, trong đú có những nội dung về cấp GCNQSD đất. Theo điều 48 của luật này quy định rơ nguyên tắc cấp GCNQSD đất, bao gồm:
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
    Trường hợp có tài sản gắn liền với đất th́ tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng kư quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng kư bất động sản.
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
    Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng th́ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
    Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đ́nh, tổ chức cùng sửdụng th́ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đ́nh, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
    Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư th́ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
    Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo th́ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
    Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
    - Trường hợp người sử dụng đất đă được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị th́ không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất th́ người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
    Luật đất đai 2003 cũng quy định các trường hợp được cấp GCNQSD đất (Điều 49, điều 50, điều 51).Trong đó:
    Điều 49 quy định những trường hợp được cấp GCNQSD đất gồm:
    - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xă, phường, thị trấn;
    - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    .
    Điều 50 quy định các hộ gia đ́nh, cỏc nhơn, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất được cấp GCNQSD đất. Theo điều này thỡ cỏc hộ gia đ́nh, cá nhân đang sử dung đất ổn định phải có đủ các loại giấy tờ như: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá tŕnh thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng kư ruộng đất, sổ địa chính; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà t́nh nghĩa gắn liền với đất; .th́ được cấp GCNQSD đất.
    Điều 51 quy định việc cấp GCNQSD đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất. Tại điều này quy định các tổ chứcđang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. C̣n phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả; hoặc tổ chức phải bàn giao phần diện tích đă sử dụng làm đất ở cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh để quản lư; .Tại điều này c̣n quy định các cơ sở tôn giáo chỉ được cấp GCNQSD đất khi có đủ các điều kiện như: Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động; Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đú; Cú xác nhận của Uỷ ban nhân dân xă, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
    Việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất cũng được luật đất đai 2003 quy định rơ tại điều 52, trong đó nêu rơ:
    - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    - Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đ́nh, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
    - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lư đất đai cùng cấp.
    Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
    Ngoài ra, Chính phủ và bộ Tài nguyên & môi trường c̣n ban hành nhiều văn bản dưới luật, đó là các nghị định & các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai như:
    + Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
    + Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ- CP về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
    Trong nghị định 181 có một số điều khoản quy định các trường hợp không được cấp GCNQSD đất và các trường hợp được cấp mới GCNQSD đất, đó là:
    Tại khoản 2, điều 41 quy định các trường hợp không được cấp GCNQSD đất bao gồm:
    - Đất do Nhà nước giao để quản lư quy định tại Điều 3 của Nghị định này;
    - Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công Ưch do ủy ban nhân dân xă, phường, thị trấn quản lư sử dụng;
    - Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê hoặc thuê lại trong khu công nghiệp.
    - Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai;
    - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
    Theo khoản 5, điều 41 Nghị định 181 hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003 quy định trong quá tŕnh sử dụng đất, những trường hợp phải được cấp mới giÊy chứng nhận quyền sử dụng đất, đó là:
    - Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển quyền một phần thửa đất, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
    - Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
    - Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất thành một thửa;

    Nh­ vậy, thông qua hiến pháp, luật và hệ thống các văn bản dưới luật, nhà nước ta đă thiết lập một cơ chế quản lư đất đai từ Trung ương đến địa phương đảm bảo công tác quản lư đất đai nói chung và công tác cấp GCNQSD đất nói riêng đạt hiệu quả.

    2.4. Tŕnh tự và thủ tục cấp GCNQSD đất.
    Tŕnh tự và thủ tục đăng kư và cấp GCNQSD đất đối với các tổ chức, hộ gia đ́nh, cá nhân đang sử dụng đất bao gồm các bước như sơ đồ sau:
     
Đang tải...