Báo Cáo Công nghiệp sản xuất hóa chất

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÊN ĐỀ TÀI: Công nghiệp sản xuất hóa chất​
    Information
    TỔNG QUAN NHÀ MÁY
    1.1. Giới thiệu nhà máy
    Nhà máy hóa chất Biên Hòa – VICACO trực thuộc Công ty hóa chất cơ bản Miền Nam là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất xút – clo của Việt Nam. Sản phẩm chính của nhà máy là NaOH, acid HCl, H2SO4, clo lỏng, natri silicat và một số sản phụ phẩn khác.
    Nhà máy luôn chú trọng việc thay đổi công nghệ để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, chi phí thấp. Vì thế các dây chuyền sản xuất của nhà mày đang áp dụng đều là công nghệ tiên tiến nhất trong công nghệ sản xuất xút – clo của thế giới. Nhà máy còn áp dụng các hệ thống ISO 9001: 2000, IEC 17025: 2005, ISO 14001: 2004 trong quá trình kinh doanh và sản xuất nhằm đem đến khách tong sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao và tốt nhất.
    1.2. lịch sử hình thành và phát triển nhà máy
    - Năm 1962: Nhà máy hóa chất Biên Hòa được thành lập, vào thời điểm này nhà máy có tên gọi là VICACO do một số Hoa kiều góp vốn xây dựng.
    - Năm 1975: Nhà máy được đặt dưới quyền quản lý của Nhà nước.
    - Năm 1976: Nhà máy chính thức quốc hữu hóa và lấy tên là Nhà Máy Hóa Chất Biên Hòa, trực thuộc Công ty TNHH một thành viên Hóa chất Cơ bản Miền Nam.
    - Năm 1979: đầu tư 2 máy chỉnh lưu với công suất 10000A để thay thế cho 4 máy pháy điện một chiều với công suất 800A
    - Năm 1983: đầu tư đổi mới bình điện phân Hooker với công suất 4300 tấn NaOH/năm thay cho bình Vooce.
    - Năm 1986: Nhà máy đầu tư đổi mới công nghệ bình điện phân màng Membrance có công suất 6500 tấn NaOH/năm thay cho bình Hooker có công suất 4300 tấn NaOH/năm.
    - Năm 1996: Bình điện phân có màng trao đổi ion được đưa vào sản xuất, đưa năng suất tăng vọt. Việc đầu tư hợp lý đã mang lại nhiều hiệu quả cho nhà máy.
    - Năm 1998: đầu tư công nghệ sản xuất acid HCl có công suất 60 tấn/ngày, hóa lỏng clo với công suất 24 tấn/ngày.
    - Năm 2002: Xưởng sản xuất xút – clo của nhà máy được đầu tư theo chiều sâu: công nghệ tiên tiến, nâng cao công suất từ 10000 lên 15000 tấn xút/năm cùng với các sản phẩm gốc clo tương ứng.
    - Hiện nay, nhà máy đẩy mạnh đầu tư nâng năng suất sản xuất xút lên 30000 tấn/năm để đáp ứng thị trường.
    1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
    Từ khi thành lập đến nay, nhà máy hóa chất biên hòa luôn áp dụng chính sách chất lượng “Lấy Chữ Tín Làm Đầu”. Mọi họat động sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo một hệ thống quản lý chặt chẽ.
    Sử dụng công nghệ sản xuất sạch, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động, tong thiện với môi trường. Đảm bảo cung cấp cho khách tong sản phẩm ổn định về chất lượng, hợp lý về giá cả, nhanh chóng trong giao nhận và thuận lợi trong thanh toán.
    Nhà máy Hóa chất Biên Hòa sản xuất nguyên liệu cho các ngành:
    - Công nghệ lọc dầu, sơn, mạ điện, gốm sứ, tổng hợp các hợp chất hữu cơ, mỹ phẩm.
    - Công nghệ xử lý nước, sản xuất chất tẩy rửa, sát trùng, sản xuất bột giặt, giấy, dệt nhuộm
    - Công nghệ thực phẩm: sản xuất bột ngọt, nước tương
    Tên giao dịch: NHÀ MÁY HÓA CHẤT BIÊN HÒA – VICACO
    Địa chỉ: Đường số 5, Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Đồng Nai.
    Website công ty: Trang web Cong ty Hoa chat Co ban Mien Nam - South basic Chemicals Co.,Ltd. website
    Email: >[email protected]<script type="text/javascript">
    (function(){try{var s,a,i,j,r,c,l,b=document.getElementsByTagName("script");l=b[b.length-1].previousSibling;a=l.getAttribute(data-cfemail);if(a){s=;r=parseInt(a.substr(0,2),16);for(j=2;a.length-j;j+=2){c=parseInt(a.substr(j,2),16)^r;s+=String.fromCharCode(c);}s=document.createTextNode(s);l.parentNode.replaceChild(s,l);}}catch(e){}})();
    , >[email protected]<script type="text/javascript">
    (function(){try{var s,a,i,j,r,c,l,b=document.getElementsByTagName("script");l=b[b.length-1].previousSibling;a=l.getAttribute(data-cfemail);if(a){s=;r=parseInt(a.substr(0,2),16);for(j=2;a.length-j;j+=2){c=parseInt(a.substr(j,2),16)^r;s+=String.fromCharCode(c);}s=document.createTextNode(s);l.parentNode.replaceChild(s,l);}}catch(e){}})();

    1.4. Danh mục các sản phẩm
    - Natrihydroxit.
    - Acidclohydric 32%.
    - Clo lỏng.
    - Keo Natrisilicat.
    - Javen, PVC.

    3.1.4. Thuyết minh qui trình
    Muối nguyên liệu được cấp vào bồn hòa tan DS501A/B và được điều chỉnh cấp tự động để luôn duy trì mức muối ổn định trong bồn hòa tan.
    Nước muối nghèo (200 ư 220 g/l) từ công đoạn xử lý nước muối nghèo cùng với nước bổ sung được cấp vào DS501A/B qua hệ thống ống phân phối nhúng chìm trong cột muối. Nước muối đi từ dưới lên trên thiết bị hòa tan đạt nồng độ 300 ư 320 g/l và chảy tràn qua bồn chứa trung gian T501.
    Lượng nước muối bổ sung cấp vào được điều chỉnh lưu lượng tự động nhằm đảm bảo duy trì ổn định nồng độ nước muối và giữ mức chứa ổn định cho bồn chứa T501.
    Nước muối từ bồn chứa T501 được bơm P501A/B bơm cấp qua công đoạn tinh chế sơ cấp với lưu lượng được điều chỉnh theo công suất yêu cầu của điện giải.
    Nước muối bão hòa từ T501 được bơm lần lượt qua hai thiết bị phản ứng R501, R502.
    Dung dịch BaCl2 (120 ư 180 g/l) được pha tại D520 được cấp vào bồn phản ứng thứ nhất R501, để kết tủa tạp chất SO₄²-. Lượng BaCl2 cấp vào được duy trì để hàm lượng Na₂SO₄ dư còn lại trong nước muối từ 6ư8g/l.
    Dung dịch Na2CO3 (0,3 ư 0,4 g/l) pha chế tại D521 và dung dịch NaOH 32% từ hệ thống điều dụng xút được cấp vào R502 để kết tủa các tạp chất Ca²⁺, Mg²⁺ dưới dạng Mg(OH)2, CaCO3. Lượng Na2CO3 và NaOH cấp vào được duy trì để hàm lượng Na2CO3 và NaOH dư trong nước muối khoáng 0,15 ư 0,2 g/l.
    Nước muối chứa các kết tủa tạp chất chảy tràn qua các bồn lắng nước muối TH501. Từ đây, nước muối lắng chảy tràn vào D504 rồi được bơm qua thứ cấp, còn cặn bùn đưa qua D503 chờ xử lý.
    3.1.5. Các thiết bị chính
    3.1.5.1. Băng tải
    Muối được vận chuyển trên băng chuyền vào DS501 nhờ motor AGS501. Khi lượng muối trong DS501 đạt một mức nhất định thì motor tự động bị ngắt.
    3.1.5.2. Bồn hòa tan DS501, DS502
    Chức năng: hòa tan muối bởi các dòng nước thủy cục, nước muối nghèo, nước muối thu hồi và tách một phần tạp chất cơ học có trong nước muối bão hòa.
    Cấu tạo: thân thiết bị bằng composite, đáy bồn có hệ thống phân phối lỏng, phía trên bồn, ở miệng ống chảy tràn có tấm lưới chặn.
    Hoạt động:
    - DS501 và DS502 hoạt động luân phiên.
    - Các dòng lỏng được đưa vào bộ phận phân phối, đi từ dưới lên, hòa tan muối.
    - Nước muối bão hòa (pH = 6 ư 9, C = 300 ư 320 g/l) qua lưới lọc theo ống chảy tràn về bồn chứa T501.
    3.1.5.3. Bồn lắng TH5010
    Chức năng: loại bỏ các kết tủa (BaSO₄, CaCO₃, Mg(OH)₂ ) tạo thành trong quá trình dòng nước muối đi qua các thiết bị phản ứng R501, R502.
    Cấu tạo: thân thiết bị bằng composite, bên trong có ống trung tâm và bộ phận cánh cào.
    Hoạt động: dòng nước muối được trộn với chất trợ lắng dẫn vào ống trung tâm từ trên xuống rồi đi vòng lên, theo đường ống chảy tràn về D506. Các hạt kết tủa kết dính lại, rơi xuống phía đáy, theo đường ống dẫn về D503. Động cơ quay cánh cào để phân tán đều kết tủa, tránh làm nghẹt đường ống.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...