Tiến Sĩ Công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép- nghiên cứu đối với ngành giày dép ở Hải Phòng

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 27/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2012
    Đề tài: Công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép- nghiên cứu đối với ngành giày dép ở Hải Phòng

    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠN . i
    LỜI CAM ĐOAN ii
    MỤC LỤC iii
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG/BIỂU . vii
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ . x
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    Chương 1: Cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép 12
    1.1. Khái quát về công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép 12
    1.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép 12
    1.1.2. Vai trò của công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép . 18
    1.1.3. Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành giày dép . 20
    1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép 21
    1.2.1. Số lượng doanh nghiệp . 21
    1.2.2. Quy mô doanh nghiệp . 21
    1.2.3. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp 22
    1.2.4. Quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung cấp . 22
    1.2.5. Tương quan giữa các nguồn cung cấp 23
    1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép 24
    1.3.1. Các đóng góp của yếu tố đầu vào sản xuất 25
    1.3.2. Các điều kiện về mức cầu . 27
    1.3.3. Các ngành liên hệ và hỗ trợ 28
    1.3.4. Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh của DN . 30
    1.3.5. Thời cơ . 32
    1.3.6. Chính phủ 35
    1.4. Các mô hình phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép 36
    1.4.1. Phát triển CNHT ngành giày dép theo hướng tự phát . 36
    1.4.2. Phát triển CNHT ngành giày dép theo chiến lược phát triển cầu- cung . 37
    iv
    1.4.3. Phát triển CNHT ngành giày dép theo chiến lược phát triển cung- cầu . 37
    1.4.4. Phát triển CNHT ngành giày dép theo chiến lược phát triển dựa trên mạng lưới
    mạng lưới sản xuất toàn cầu . 38
    1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong phát triển công nghiệp hỗ trợ và phát triển
    công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép . 41
    1.5.1. Kinh nghiệm của Malaysia và Thái Lan về phát triển CNHT 41
    1.5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển CNHT ngành giày dép 46
    1.5.3. Kết luận tham khảo đối với phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam . 47
    Chương 2: Thực trạng công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép - nghiên cứu đối với
    ngành giày dép ở Hải Phòng . 51
    2.1. Tổng quan về thực trạng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam 51
    2.1.1. Thực trạng CNHT tại Việt Nam . 51
    2.1.2. Đánh giá thực trạng CNHT tại Việt Nam . 53
    2.2. Thực trạng công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép - nghiên cứu đối với ngành giày
    dép ở Hải Phòng . 55
    2.2.1. Thực trạng năng lực phát triển CNHT ngành giày dép 56
    2.2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT ngành giày dép 66
    2.2.3. Thực trạng và nhu cầu phát triển CNHT tại các DN giày dép ở Hải Phòng .88
    2.3. Đánh giá thực trạng phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam 112
    2.3.1. Những kết quả đạt được 112
    2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 114
    Chương 3: Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép ở Việt Nam 120
    3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép
    ở Việt Nam .120
    3.1.1. Phân tích SWOT đối với CNHT ngành giày dép ở Việt Nam . 120
    3.1.2. Quan điểm phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam 128
    3.1.3. Phương hướng phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam . 130
    3.2. Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành giày dép ở Việt Nam 132
    3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước . 133
    3.2.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 142
    v
    3.2.2. Giải pháp về phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển
    công nghiệp hỗ trợ tạo mạng liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị 154
    3.2.4. Các giải pháp khác 156
    KẾT LUẬN 158
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 162
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 163
    PHỤ LỤC . 171

    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
    Thuật ngữ “Công nghiệp hỗ trợ” hay “Công nghiệp phụ trợ”
    (Supporting Industry), nhằm chỉ các ngành công nghiệp cung ứng các yếu tố
    đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến, lắp ráp, đã xuất hiện và được sử
    dụng rộng rãi ở Việt Nam từ năm 2003. Từ đó đến nay, cụm từ này đã được
    Nhà nước, các tổ chức và DN quan tâm, bởi lẽ, tỷ lệ nội địa hóa trong các
    ngành công nghiệp ở nước ta, nhìn chung, còn thấp. Chính vì vậy, nhiều năm
    gần đây, Nhà nước cùng các tổ chức và DN đã có nhiều nỗ lực cho sự phát
    triển CNHT, tuy nhiên, kết quả vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nghiên
    cứu, xác định nguyên nhân của hạn chế, để từ đó, đề xuất phương hướng và
    giải pháp đúng đắn nhằm phát triển CNHT là nhiệm vụ căn bản và quan trọng
    góp phần phát triển nền công nghiệp Việt Nam.
    Trong điều kiện đất nước đang phấn đấu cơ bản trở thành nước công
    nghiệp theo hướng hiện đại, thì ngành hàng giày dép vẫn được coi là một
    ngành kinh tế quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Bởi lẽ, ngoài vai trò là
    đảm bảo nhu cầu của thị trường trong nước và giải quyết việc làm cho một
    lượng khá lớn người lao động, thì ngành giày dép còn luôn được đánh giá là
    một trong ba ngành kinh tế có giá trị xuất khẩu cao nhất của nước ta (chỉ sau
    ngành dầu khí và dệt - may). Kim ngạch xuất khẩu của ngành luôn đạt tốc độ
    phát triển cao và tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia (luôn
    chiếm khoảng 10%). Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu
    giày dép, chỉ sau Trung Quốc. Tuy nhiên, ngành giày dép ở Việt Nam do quá
    phụ thuộc vào việc tiếp cận các yếu tố đầu vào sản xuất và chủ yếu là thực
    hiện gia công cho các đối tác nước ngoài, nên mặc dù giá trị sản lượng của
    ngành cao, nhưng giá trị gia tăng lại rất hạn chế. Một trong những nguyên
    2
    nhân chính có thể kể đến là do CNHT cho ngành giày dép ở nước ta chưa
    phát triển.
    Nhiều năm gần đây, Nhà nước đã có nhiều nỗ lực nhằm khuyến khích
    thúc đẩy phát triển CNHT cho ngành giày dép, nhưng hiệu quả còn rất thấp.
    Vậy, nguyên nhân thực sự là do đâu? Việt Nam có nên tiếp tục thúc đẩy phát
    triển CNHT ngành giày dép nhằm gia tăng giá trị cho ngành này hay không?
    Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi mạng lưới sản xuất
    của mỗi quốc gia được coi là các mắt xích trong mạng lưới sản xuất toàn cầu,
    thì việc lựa chọn thúc đẩy các ngành công nghiệp nhất thiết phải dựa trên cơ
    sở phân tích các điều kiện lợi thế của quốc gia so với các nước trong mạng
    lưới sản xuất toàn cầu, đặc biệt là các nước lân cận. Vậy, phải chăng Việt
    Nam không có triển vọng phát triển CNHT ngành giày dép?
    Do đó, việc lựa chọn đề tài “Công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép -nghiên cứu đối với ngành giày dép ở Hải Phòng” nhằm nghiên cứu năng lực
    và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành giày dép, đồng thời,
    nghiên cứu sự tác động của CNHT ngành giày dép ở Việt Nam tới ngành giày
    dép, từ đó, xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ đối với
    CNHT ngành giày dép nhằm giải đáp các thắc mắc trên, và đề xuất phương
    hướng và giải pháp phát triển CNHT ngành giày dép giúp nâng cao giá trị gia
    tăng của ngành giày dép trong thu nhập quốc dân là việc rất cấp thiết.
    2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
    2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
    Nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng về các yếu tố cấu thành nên lợi thế
    cạnh tranh của các ngành công nghiệp, cũng như vai trò và mối liên hệ giữa
    các khâu, các công đoạn trong chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm, thực tế , đã
    được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu hàng đầu quan tâm từ lâu. Trong
    3
    đó, từ năm 1990, M. Porter đã nhắc đến khái niệm “các ngành hỗ trợ và liên
    quan” trong ”Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia”, và đã được phân tích như
    là một trong bốn yếu tố trong “Mô hình viên kim cương của Porter” quyết
    định đến lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia.
    Trong cuốn “Đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ: các kinh nghiệm của châu
    Á” (Strengthening of supporting Industries: Asian Experiences) của Tổ chức
    Năng suất châu Á (Asian productivtity Orgnisation) (2002) đã đúc kết kinh
    nghiệm phát triển CNHT từ các nước châu Á qua các thời kỳ (như: Nhật Bản,
    Hàn Quốc, Đài Loan), trong đó, có tập trung vào một số chính sách chính
    được coi là tiên quyết cho phát triển CNHT, như: thu hút vốn đầu tư nước
    ngoài, quy định về tỷ lệ nội địa hoá và các hỗ trợ từ phía Chính phủ cho liên
    kết DN.
    Trong “TĐĐQG và các nỗ lực công nghệ của DN địa phương: trường
    hợp nghiên cứu ngành công nghiệp điện và điện tử Malaysia” (Multinational
    cooperation and technological effort by local firm: a case study of the
    Malaysian Electronics and Electrical Industry), của Noor, Halim, Clarke,
    Roger, Driffield và Nigel (2002), đã chỉ ra vai trò quan trọng của hỗ trợ từ
    phía Chính phủ đối với việc đổi mới và sáng tạo của các DN nội địa trong
    phát triển cung ứng cho ngành điện tử.
    Tình hình thuê ngoài và các nhà cung ứng cho các DN sản xuất của
    Nhật Bản đã được phân tích trong “Chi nhánh các nhà lắp ráp Nhật Bản ở
    Châu Á” (Japanese - Affiliated Manufatures in Asia), JETRO (2003), và “Báo
    cáo khảo sát các bộ phận ở nước ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản”
    (Survey report on overseas business operations by Japanese manufacturing
    companies), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) (2004), đã cho biết,
    có sự hình thành mạnh mẽ các “hệ thống thầu phụ” bởi các DN sản xuất linh
    4
    kiện có vốn đầu tư từ Nhật Bản cho các chi nhánh của các tập đoàn lắp ráp
    của Nhật Bản ở châu Á (đặc biệt là Thái Lan, Malaysia, Indonesia).
    2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
    Báo cáo nghiên cứu điều tra “Xây dựng và đẩy mạnh CNHT ở Việt
    Nam”, JETRO thực hiện tháng 3/2004, được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá
    về các ngành CNHT ở Việt Nam. Nghiên cứu đã khẳng định CNHT ở Việt
    Nam đã bắt đầu hình thành. Mặc dù nhận thức của các cơ quan chính phủ và
    DN thời điểm đó còn rất thấp, các DN khu vực tư nhân và khối DN FDI đang
    vươn lên và khá chủ động trong việc nắm bắt các cơ hội.
    GS. Nguyễn Kế Tuấn (2004), trong bài viết:“Phát triển công nghiệp
    phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam” trên tạp chí Kinh
    tế và Phát triển, đã đề cập đến: khái niệm, vai trò, các nhân tố tác động đến
    phát triển CNHT, và đề xuất một số chính sách chủ yếu về phát triển CNHT.
    GS. Trần Văn Thọ (2005), trong bài viết “Biến động kinh tế Đông Á và
    con đường công nghiệp hoá Việt Nam”, đã phân tích con đường phát triển
    công nghiệp ở Việt Nam theo hướng toàn cầu hoá, thông qua phát triển
    CNHT như là lĩnh vực của hệ thống DNNVV.
    PGS. Phan Đăng Tuất, trong bài tham luận “Trở thành nhà cung cấp
    cho các DN Nhật Bản - Con đường nào cho Việt Nam” tại Hội thảo về CNHT
    (2005), và “Kế hoạch hành động về phát triển CNHT Việt Nam” tại Diễn đàn
    Liên kết hội nhập cùng phát triển (2008), và trong “CNHT, vấn đề trọng đại”
    tại Báo Công Thương (2009), đã khẳng định các vai trò quan trọng của CNHT
    đối với nền kinh tế, khuyến khích và hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam hợp tác với
    Nhật Bản trong phát triển CNHT ở Việt Nam.
    Năm 2007, Chính phủ đã phê duyệt “Quy hoạch phát triển CNHT Việt
    Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020”, do Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
    5
    Công thương) soạn thảo. Trong quy hoạch này, khái niệm CNHT lần đầu tiên
    được chính thức hoá ở Việt Nam, và các kế hoạch, giải pháp phát triển CNHT
    (như: tạo dựng môi trường đầu tư; phát triển khoa học công nghệ; phát triển
    cơ sở hạ tầng; đào tạo nguồn nhân lực; liên kết DN) đã được đề xuất cho 5
    ngành công nghiệp ưu tiên, đó là: Điện tử tin học, Dệt - May, Da - Giày, Sản
    xuất lắp ráp ô tô, Cơ khí chế tạo.
    GS. Kenichi Ohno (2007), chủ biên cuốn “Xây dựng các ngành CNHT
    ở Việt Nam”, đã trình bày các kết quả khảo sát về thực trạng các ngành
    CNHT tại Chương 1 “CNHT Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất
    Nhật Bản”; Nguyễn Thị Xuân Thuý đã tổng kết lịch sử ra đời của khái niệm
    CNHT và đề xuất khái niệm cho Việt Nam tại Chương 2 “CNHT, Tổng quan
    về khái niệm và sự phát triển”; Toshiyuki Baba đã phân tích định lượng cấu
    trúc mua sắm CNHT trong ASEAN 4 và Hàn Quốc, Nhật Bản tại Chương 3;
    và Junichi Mori đã đề xuất việc xây dựng cơ sở dữ liệu CNHT tại Chương 4
    “Thiết kế cơ sở dữ liệu cho CNHT”.
    GS. Hoàng Văn Châu (2010), chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học
    cấp Nhà nước “Chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam đến năm 2020”, đã
    khái quát hóa toàn cảnh CNHT của các ngành công nghiệp chủ yếu của Việt
    Nam và tình hình chính sách phát triển CNHT của Việt Nam, đề xuất giải
    pháp phát triển đến năm 2020.
    TS. Trương Thị Chí Bình - Viện Nghiên cứu Chiến lược Chính sách
    Công nghiệp (2010), trong luận án Tiến sỹ với đề tài “Phát triển CNHT trong
    ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam”, đã phân tích rõ nét tình hình CNHT của
    ngành điện tử nói chung và điện tử gia dụng nói riêng và đề xuất phương
    hướng, lộ trình và các giải pháp quan trọng trong phát triển CNHT cho ngành
    điện tử gia dụng ở Việt Nam.
    6
    Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, cùng với Quỹ Phát triển
    Cụm DNNVV, tổ chức hai cuộc hội thảo (ở Đà Nẵng và Hà Nội), với chủ đề
    “Phát triển cụm ngành công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển
    CNHT, tạo mạng liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị”, đã thu hút
    được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đến tham dự với mục đích
    tháo gỡ các vướng mắc và tìm ra giải pháp phát triển hệ thống cụm ngành
    công nghiệp, CNHT cho Việt Nam.
    Có thể nói, nghiên cứu về CNHT ở Việt Nam những năm gần đây có
    khá nhiều công trình, đã phản ánh được nhiều mặt bức tranh về CNHT và
    phát triển CNHT ở Việt Nam, trong đó có công nghiệp giày dép. Đây đều là
    các tài liệu có giá trị tham khảo tốt. Tuy nhiên, đối với CNHT ngành giày
    dép, cho đến nay, chưa có một đề tài nghiên cứu độc lập nào, đặc biệt là việc
    nghiên cứu CNHT gắn liền với sự phát triển của ngành giày dép tại một địa
    phương cụ thể. Dưới góc độ vĩ mô, các nghiên cứu trên cũng chưa đề cập đến
    bản chất của CNHT, chưa phân tích thấu đáo đến năng lực và các nhân tố tác
    động đến phát triển CNHT cho ngành giày dép, và chưa chỉ ra các căn cứ để
    xác định cách thức phát triển CNHT ngành giày dép trước tác động ngày càng
    gia tăng của toàn cầu hoá. Dưới góc độ vi mô, các nghiên cứu đó mới chỉ
    phân tích CNHT trong nội vi ngành công nghiệp hạ nguồn, mà chưa đặt trong
    tổng thể các ngành cung ứng khác. Chính vì vậy, các đề xuất chính sách và
    giải pháp phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam vẫn chưa thuyết phục
    và thiếu tính khả thi.
    3. Mục tiêu nghiên cứu
    3.1. Mục tiêu tổng quát
    Xác định các luận cứ lý thuyết và thực tiễn để tìm ra cách thức phát
    triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam, từ đó, vận dụng để nghiên cứu thực
    7
    trạng phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam và đề xuất biện pháp nhằm
    thúc đẩy sự phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam.
    3.2. Mục tiêu cụ thể
    (i) Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về CNHT, các chỉ tiêu đánh giá
    và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam, từ đó,
    xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ trong phát triển CNHT
    ngành giày dép ở Việt Nam; (ii) Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu về CNHT
    tại các DN giày dép (phạm vi nghiên cứu là các DN giày dép ở Hải Phòng)
    nhằm xác định ảnh hưởng của phát triển CNHT ngành giày dép đến phát triển
    ngành giày dép; (iii) Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp phát
    triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    4.1. Đối tượng nghiên cứu
    Công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
    triển của CNHT ngành giày dép và sự tác động của CNHT ngành giày dép
    đến ngành giày dép.
    4.2. Phạm vi nghiên cứu
    CNHT ngành giày dép ở Việt Nam và sự tác động của CNHT ngành
    giày dép ở Việt Nam đến ngành giày dép ở Hải Phòng, thời gian từ năm 2006
    đến 2010.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    - Phương pháp kế thừa: Luận án sử dụng kết quả nghiên cứu và số liệu
    thứ cấp từ các hiệp hội, tổ chức, đơn vị có liên quan và từ các công trình khoa
    học đã công bố có liên quan đến CNHT và CNHT ngành giày dép ở Việt Nam.
    - Phương pháp thống kê so sánh và phân tích đánh giá tổng hợp: Luận
    8
    án phân tích hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về CNHT của Việt Nam
    qua các giai đoạn, có so sánh với các quốc gia khác. Các hàm thống kê được
    sử dụng: tần suất, tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng, trị số trung bình, .
    - Sử dụng một số mô hình lý thuyết: (i) Lý thuyết trò chơi vận dụng
    trong phân tích vị trí của CNHT Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu , (ii)
    Mô hình Viên kim cương của M.Porter, vận dụng trong phân tích các nhân tố
    ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT ngành giày dép; (ii) Ma trận phân tích
    SWOT, vận dụng trong phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ
    của CNHT ngành giày dép ở Việt Nam.
    - Phương pháp điều tra, khảo sát và phương pháp chuyên gia: Sử dụng
    các số liệu sơ cấp từ cuộc khảo sát riêng cho luận án, thông qua phiếu điều tra
    và các cuộc phỏng vấn (toàn bộ số liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm
    SPSS). Cụ thể:
    + Thứ nhất, thông qua khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn về thực
    trạng năng lực và những thuận lợi - khó khăn tại một số DN CNHT ở Việt
    Nam (trong đó, chủ yếu là các DN nội địa cung ứng sản phẩm hỗ trợ cho các
    DN giày dép ở Hải Phòng).
    + Thứ hai, thông qua khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn về thực
    trạng và nhu cầu phát triển CNHT tại các DN giày dép ở Hải Phòng (thành
    phố đứng thứ 4 của Việt Nam về kinh doanh xuất khẩu giày dép) để từ đó có
    đánh giá chung cho toàn ngành giày dép Việt Nam.
    6. Những đóng góp mới của luận án
    Thứ nhất, hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn về CNHT ngành giày
    dép, xác định các chỉ tiêu đánh giá năng lực và các nhân tố ảnh hưởng đến
    phát triển CNHT cho ngành giày dép, các mô hình phát triển CNHT ngành
    giày dép, kinh nghiệm của một số nước về phát triển CNHT nói chung và
    9
    CNHT ngành giày dép nói riêng. Cụ thể là:
    (i) Về hệ thống khái niệm: Tập trung phân tích và so sánh các khái
    niệm về CNHT của một số nước trên thế giới và Việt Nam, từ đó, đi đến một
    sự thống nhất về khái niệm CNHT phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam. Về
    vai trò của CNHT ngành giày dép: giới thiệu một số vai trò chính của CNHT
    nói chung và CNHT ngành giày dép nói riêng đến sự phát triển kinh tế. Về hệ
    thống hóa các sản phẩm CNHT cho ngành giày dép: hệ thống hóa các nhóm
    sản phẩm CNHT cho ngành giày dép theo 9 nhóm cơ bản.
    (ii) Xác định các chỉ tiêu đánh giá năng lực phát triển CNHT ngành
    giày dép, bao gồm các chỉ tiêu: Số lượng DN CNHT; Quy mô DN CNHT;
    Trình độ công nghệ của các DN CNHT; Quan hệ giữa các DN CNHT với các
    nhà cung cấp; Tương quan giữa các nguồn cung cấp.
    (iii) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành giày
    dép. Sử dụng “Mô hình Viên kim cương” của M. Porter để xác định các nhân
    tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển CNHT ngành giày dép.
    Đó là các nhân tố: (1) Điều kiện các yếu tố sản xuất, (2) Điều kiện cầu, (3)
    Các ngành hỗ trợ và liên quan, (4) Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh nội bộ
    ngành, (5) Thời cơ, (6) Chính phủ.
    (iv) Giới thiệu các mô hình phát triển CNHT ngành giày dép, bao gồm:
    Phát triển CNHT ngành giày dép theo hướng tự phát; Phát triển CNHT ngành
    giày dép theo chiến lược phát triển cầu - cung; Phát triển CNHT ngành giày
    dép theo chiến lược phát triển cung - cầu; Phát triển CNHT ngành giày dép
    theo chiến lược phát triển dựa trên mạng lưới theo “lý thuyết trò chơi”.
    (v) Phân tích một số kinh nghiệm của một số nước trong phát triển
    CNHT nói chung (Malaysia, Thái Lan) và CNHT ngành giày dép nói riêng
    (Trung Quốc), từ đó, rút kinh nghiệm cho Việt Nam.
    10
    Thứ hai, phân tích thực trạng CNHT ngành giày dép, nghiên cứu đối
    với ngành giày dép ở Hải Phòng. Cụ thể là:
    (i) Phân tích thực trạng một số ngành CNHT tại Việt Nam (như: Điện
    tử - tin học; Cơ khí chế tạo; Sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy; Dệt - May), từ
    đó, đánh giá tổng quan về thực trạng CNHT tại Việt Nam.
    (ii) Phân tích thực trạng CNHT ngành giày dép ở Việt Nam. Trên cơ sở
    số liệu thống kê và kết quả khảo sát, phỏng vấn, tác giả tiến hành phân tích 2
    nội dung chính sau:
    - Thực trạng năng lực phát triển CNHT ngành giày dép, với 5 tiêu chí:
    Số lượng DN; Quy mô DN; Công nghệ; Mối quan hệ với nhà cung ứng và
    khách hàng; Tương quan giữa các nguồn cung ứng.
    - Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT ngành
    giày dép, nghiên cứu các nhân tố theo Mô hình Kim cương của M.Porter.
    (iii) Thực trạng và nhu cầu phát triển CNHT tại các DN giày dép ở Hải
    Phòng. Tác giả thực hiện nghiên cứu, khảo sát, phỏng vấn về các vấn đề: tỷ
    trọng các sản phẩm hỗ trợ tại DN giày dép, tỷ lệ nội địa hóa nguồn cung ứng,
    những khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn cung ứng, cách thức tiếp cận
    nguồn cung ứng, tiêu chí lựa chọn nguồn cung ứng. Trên cơ sở kết quả nghiên
    cứu, vận dụng vào các khu vực khác của nước ta.
    Thứ ba, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với
    CNHT ngành giày dép ở Việt Nam, từ đó, khẳng định được Việt Nam có đầy
    đủ các điều kiện và năng lực cho phát triển CNHT ngành giày dép.
    Thứ tư, đề xuất quan điểm, phương hướng và một số giải pháp phát
    triển CNHT ngành giày dép của Việt Nam:
    (i) Nêu quan điểm và phương hướng phát triển CNHT cho ngành giày dép
    11
    ở Việt Nam trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của
    ngành giày dép ở Việt Nam.
    (ii) Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển các ngành
    CNHT cho ngành giày dép ở Việt Nam dưới góc độ quản lý nhà nước và quản
    lý DN CNHT.
    7. Kết cấu của luận án:
    Để phù hợp với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên,
    ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, hình vẽ và bảng biểu minh họa, nội
    dung luận án kết cấu thành ba chương:
    Chương 1: Cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép
    Chương 2: Thực trạng công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép - nghiên cứu
    đối với ngành giày dép ở Hải Phòng
    Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm gia tăng giá trị cho ngành
    giày dép ở Việt Nam
    12
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ
    TRỢ NGÀNH GIÀY DÉP
    1.1. Khái quát về công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép
    1.1.1. Khái niệm về CNHT ngành giày dép
    1.1.1.1. Khái niệm về CNHT
    Theo định nghĩa của Bộ Kinh tế Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản
    thì CNHT (supporting industry) là ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần
    thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện, phụ kiện, chi tiết và vốn, cho các
    ngành công nghiệp lắp ráp (ô tô, xe máy, điện, điện tử, ) [32]. Theo Cơ quan
    Phát triển CNHT Thái Lan, CNHT là các ngành cung cấp linh kiện, phụ kiện,
    máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho các sản phẩm cuối cùng.
    Theo đó, các ngành cơ khí, máy móc, linh kiện cho ô tô, điện - điện tử là
    những ngành CNHT quan trọng. Năm sản phẩm chính của CNHT là gia công
    khuôn mẫu, gia công áp lực, đúc, cán và gia công nhiệt [29].
    Hình 1.1. Khái niệm CNHT của Nhật (Nguồn: Xây dựng dựa theo [32])
    13
    Ở Việt Nam, tận đến năm 2007, khi Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
    thương) cho ban hành “Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành CNHT Việt
    Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020”, cụm từ “CNHT” mới được chính thức
    hóa. Theo đó, CNHT được hiểu là: “hệ thống CNHT là hệ thống các nhà sản
    xuất (sản phẩm) và công nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo chiều
    ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng, cho khâu lắp ráp cuối
    cùng” [8, tr.8]. Ngày 24/2/2011, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ban hành
    Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển một số ngành CNHT,
    theo đó, CNHT được hiểu là “các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng,
    phụ kiện, linh kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành sản xuất, lắp ráp các
    sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng” [46, tr.2].
    Đồng thời, Chính phủ cũng đã chỉ định danh mục các sản phẩm ưu tiên phát
    triển đối với 5 nhóm ngành: ô tô, cơ khí chế tạo, dệt - may, da - giày, điện tử
    [47]. Có thể mô tả khái niệm của Việt Nam theo mô hình sau:

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1. Lê Xuân Bá (2010), Kinh tế Việt Nam trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015
    và chiến lược phát triển đến năm 2020, Hà Nội.
    2. Trương Thị Chí Bình, Nguyễn Thị Hạnh (2007), Tóm tắt một số kết quả
    từ cuộc khảo sát về chính sách công nghiệp , Tài liệu hội thảo Chính sách
    công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Viện Nghiên cứu Chiến
    lược và Chính sách công nghiệp.
    3. Trương Thị Chí Bình (12/2007), Đề tài nghiên cứu: Đề xuất xây dựng mô
    hình cụm liên kết công nghiệp (Industrial Cluster) để phát triển công
    nghiệp phụ trợ Việt Nam (trường hợp nghiên cứu: Công nghiệp điện tử
    Đồng Nai), Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp.
    4. Trương Thị Chí Bình (2010), Phát triển CNHT trong ngành điện tử gia
    dụng ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, ĐH KHQD, Hà Nội.
    5. Bộ Công nghiệp (1999), Các giải pháp cơ chế chính sách tạo điều kiện
    cho ngành da - giày phát triển, Hà Nội.
    6. Bộ Công nghiệp (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công
    nghiệp giai đoạn đến năm 2015, tầm nhìn 2020, Hà Nội.
    7. Bộ Công nghiệp (2007), Nghiên cứu dự báo những tác động cơ bản ảnh
    hưởng tới thị trường xuất khẩu của ngành da - giày và một số giải pháp
    trong công tác thị trường cho các DN da - giày khi Việt Nam gia nhập
    WTO, Hà Nội.
    8. Bộ Công nghiệp (7/2007), Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển
    CNHT đến năm 2010, tầm nhìn 2020, Hà Nội.
    164
    9. Bộ Công Thương, Hiệp hội Da - Giày Việt Nam (1999, 2007), Quy hoạch
    tổng thể phát triển ngành Da - Giày Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội.
    10. Bộ Công Thương, Hiệp hội Da - giày Việt Nam (2007), Chiến lược phát
    triển khoa học công nghệ ngành da - giày Việt Nam giai đoạn đến năm
    2015, Hà Nội.
    11. Bộ Công Thương, Hiệp hội Da - Giày Việt Nam (2008), Chiến lược phát
    triển khoa học công nghệ ngành da - giày Việt Nam giai đoạn đến năm
    2015, Hà Nội.
    12. Bộ Công Thương (2008), Báo cáo tóm tắt chiến lược Công nghiệp Việt
    Nam đến 2020, Hà Nội.
    13. Bộ Công Thương (2010), Quyết định Số 6209/QĐ-BCT ngày 25/11/2010
    về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Da - giày Việt
    Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025, Hà Nội.
    14. Brandenburger, Nalebuff (2007), Lý thuyết trò chơi trong kinh doanh (Co-opetition, 2006), NXB Tri thức, Hà Nội.
    15. Hoàng Văn Châu (tuyển chọn) (2010), CNHT: Kinh nghiệm của các nước
    và giải pháp cho Việt Nam, NXB Văn hóa truyền thông.
    16. Hoàng Văn Châu, Bộ Khoa học và Công nghệ (12/2010), Chính sách phát
    triển CNHT ở Việt Nam đến năm 2020, Đề tài NCKH cấp Nhà nước, Hà Nội.
    17. Cục Thống kê Hải Phòng (2009), Niên giám Thống kê thành phố Hải
    Phòng (Haiphong Statistical Yearbook) 2009, NXB Thống kê, Hà Nội.
    18. Cục Thống kê Hải Phòng (2010), Hải Phòng - Số liệu Thống kê chủ yếu
    năm 2007, NXB Thống kê, Hà Nội.
    19. Diễn đàn phát triển Việt Nam (2006), Báo cáo của VDF: Công nghiệp
    phụ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của nhà sản xuất Nhật Bản.
    165
    20. Đại học Ngoại thương (2009), Phát triển CNHT: Kinh nghiệm của Nhật
    Bản và một số nước Châu Á, Kỷ yếu hội thảo, tháng 10/2009.
    21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
    thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm (2002),
    BCHTW Khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
    thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    24. Ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Ðại hội đại biểu toàn quốc lần
    thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    25. Lê Thế Giới (2008), Thu hút đầu tư vào các ngành CNHT tại vùng kinh tế
    trọng điểm miền Trung, Tạp chí KHCN, Đại học Đà Nẵng.
    26. Goodwill Consultant JSC (2011), Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp
    chính sách và kết quả phát triển CNHT ở ASEAN (Malaysia và Thái Lan
    so sánh với Việt Nam), Diễn đàn Phát triển Việt Nam, Hà Nội.
    27. Trần Văn Hà (2007), Phát triển nguyên phụ liệu cho ngành da - giày, cần
    một kế hoạch dài hạn, Tạp chí Công nghiệp kỳ 1, tháng 4/2007.
    28. Hiệu hội Da - Giày Việt Nam (2006,2007), Tạp chí Công nghiệp Da -giày Việt Nam.
    29. Nguyễn Thị Thu Huyền, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
    (11/2010), Liên kết giữa các DN có vốn đầu tư nước ngoài và DN nội địa
    trong phát triển CNHT Việt Nam - Một số vấn đề chính sách, Đề tài khoa
    học cấp Bộ, Hà Nội.
    30. Nguyễn Công Liêm, Nguyễn Mạnh Hà, Trung tâm Thông tin và dự báo
    kinh tế - xã hội Quốc gia, Đi tìm lời giải cho ngành công nghiệp phụ trợ
    166
    Việt Nam trong kỳ chiến lược tới, Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội, số
    19, tháng 7/2007.
    31. OECD (2008), Tăng cường vai trò của các DN vừa và nhỏ trong chuỗi
    giá trị toàn cầu, Hội thảo toàn cầu của OECD về chuỗi giá trị.
    32. Ohmo K. (2004), Các ngành CNHT, một vài điểm phân tích và cân nhắc,
    VDF & GRIPS.
    33. Ohmo K. (2006), Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan,
    Malaysia và Nhật Bản, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
    34. Ohno K. (2007), Xây dựng các ngành CNHT ở Việt Nam, NXB Khoa học
    xã hội, Hà Nội.
    35. Mari Pangestu (2004), Chính sách công nghiệp và các nước đang phát
    triển, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    36. Michael E.Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
    37. Michael E.Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ, TP. Hồ
    Chí Minh.
    38. Sở Công nghiệp Hải Phòng (2010), Tài liệu thống kê năm 2009 - 2010.
    39. Nguyễn Đình Tài, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Xã hội và Quản lý
    DN (2010), Hướng phát triển cụm công nghiệp gắn với CNHT: lập luận
    và đề xuất giải pháp chính sách, Báo cáo Hội thảo.
    40. Nguyễn Đình Tài, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Xã hội và Quản lý
    DN (2011), Hướng phát triển cụm công nghiệp gắn với CNHT: Lập luận
    và đề xuất giải pháp chính sách, Báo cáo Hội thảo.
    41. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các DN thương
    mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
    42. Trần Đình Thiên (2003), Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa ở Việt Nam
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...