Luận Văn Công nghệ trạm nén khí cao áp

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CÔNG NGHỆ TRẠM NÉN KHÍ CAO ÁP

    CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ TRẠM NÉN KHÍ CAO ÁP

    I- NHIỆM VỤ TRẠM NÉN KHÍ CAO ÁP (TL - 1):
    - Trạm nén khí của nhà máy đặt ở cao trình 26,6, gồm có 2 hệ thống cao áp (40Kg/Cm2) và hạ áp ( 8Kg/Cm2).
    - Hệ thống khí cao áp cung cấp cho các máy cắt không khí 110KV tại trạm phân phối ORY, các bình áp lực MHY (hệ thống dầu áp lực) của 3 tổ máy.
    - Hệ thống nén khí cao áp (hình I.2) gồm có: 3 máy nén khí và 2 bình chứa khí 40Kg/Cm2. Khí từ bình chứa được đưa đến thanh góp chung cấp khí cho MHY bằng van tay, cấp khí cho các máy cắt 110KV bằng 2 van giảm áp từ 40Kg/Cm2 xuống 21Kg/Cm2.
    - Hai van giảm áp cấp khí cho hệ thống ORY bằng hai tuyến đường ống tới 2 bình chứa áp suất 21Kg/Cm2 và các máy cắt 110KV.
    - Từ hệ thống 40Kg/Cm2 có van nối liên thông sang hệ thống khí hạ áp 8Kg/Cm2, khi cần thiết có thể lấy khí từ hệ thống cao áp sang hỗ chợ cho hệ thống hạ áp. Việc cung cấp khí hạ áp để nén nước ống xả trong các tổ máy thuỷ lực trong lúc vận hành ở chế độ bù đồng bộ.

    II- QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TRẠM NÉN KHÍ CAO ÁP (TL - 1):
    - Các thiết bị của trạm được làm việc hoàn toàn tự động nhờ các đồng hồ áp lực có tiếp điểm điện điều khiển. Khi các thiết bị chong hệ thống làm việc không bình thường sẽ báo tín hiệu lên phòng điều khiển Trung tâm.
    - Chế độ làm việc của 3 máy nén khí, khoá điều khiển của 2 máy đặt ở vị trí “Tự động”, một máy đặt ở vị trí “Dự phòng”. Sau mỗi ngày cho chuyển đổi phương thức làm việc ( chuyển đổi luân phiên).
    - Hai van giảm áp để ở vị trí “Tự động” tác động mở van khi áp suất khí hệ thống ORY giảm xuống 19Kg/Cm2 và đóng van khi áp suất khí tăng lên 21Kg/Cm2.
    - Máy nén khí “tự động” làm việc khi áp suất khí hệ thống 40Kg/Cm2 giảm xuống đến 37Kg/Cm2 và máy “ Dự phòng” làm việc khi áp suất giảm xuống đến 35Kg/Cm2 .
    - Máy nén khí tự động ngừng trong các trường hợp:
    Áp suất dầu bôi trơn 0,8Kg/Cm2 và 3Kg/Cm2.
    Áp suất khí cấp I 3Kg/Cm2.
    Áp suất khí cấp II 13Kg/Cm2.
    Nhiệt độ dầu bôi trơn 70oc.
    Rơ le nhiệt của các động cơ tác động.
    Áp tô mát mạch lực hoặc điều khiển tác động bảo vệ.
    Áp lực trong hệ thống 40Kg/Cm2.

     
Đang tải...