Luận Văn Công nghê .NET

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC . 1
    CHƯƠNG 1: KIẾN TRÚC CỦA .NET 3
    1.1. Môi trường thực thi ngôn ngữ chung – CLR 3
    1.2. Ngôn ngữ trung gian - IL . 4
    1.3. Giới thiệu về .Net Framework 5
    CHƯƠNG 2: LẬP TRÌNH WINDOWS FORMS . 7
    2.1. Tạo một ứng dụng Windows form . 7
    2.2. Lớp Control . 8
    2.3. Form 8
    2.3.1. Chức năng 8
    2.3.2. Một số thuộc tính thường dùng 8
    2.3.3. Một số sự kiện thường dùng . 10
    2.4. Một số control 16
    2.4.1. Textbox 16
    2.4.2. RichTextBox 25
    2.4.3. DataGridView 32
    2.4.4. ListView 56
    2.5. User Control 78
    2.6. Thao tác với file XML . 78
    2.7. Thao tác với Registry . 83
    CHƯƠNG 3: LẬP TRÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU 86
    3.1. Giới thiệu ADO.NET . 86
    3.2. Các mô hình thao tác với CSDL . 87
    3.3. Kết nối đến nguồn dữ liệu bằng đối tượng Connection 88
    3.4. Thực thi câu lệnh SQL bằng đối tượng Command . 93
    3.5. Truy vấn và nhận về dữ liệu với DataReader . 101
    3.6. Cập nhật và truy vấn dữ liệu với đối tượng DataAdapter . 104
    3.7. Mô hình DataSet 107
    3.8. Đối tượng Parameter 109
    3.9. Ràng buộc dữ liệu với các điều khiển . 113
    3.10. Sử dụng DataView trong sắp xếp và tìm kiếm dữ liệu . 113
    3.11. LINQ 113
    CHƯƠNG 4: CRYSTAL REPORT . 114
    4.1. Thiết kế báo cáo với Crystal Report . 114
    4.2. Nạp và hiển thị Report trong chương trình . 122
    4.3. Thiết kế Report động . 123




    CHƯƠNG 1: KIẾN TRÚC CỦA .NET
    1.1. Môi trường thực thi ngôn ngữ chung – CLR
    Như đã đề cập thì CLR thực hiện quản lý bộ nhớ, quản lý thực thi tiểu
    trình, thực thi mã nguồn, xác nhận mã nguồn an toàn, biên bịch và các dịch vụ
    hệ thống khác. Những đặc tính trên là nền tảng cơ bản cho những mã nguồn
    được quản lý chạy trên CLR.
    Do chú trọng đến bảo mật, những thành phần được quản lý được
    cấp những mức độ quyền hạn khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nguyên
    thủy của chúng như: liên quan đến Internet, hệ thống mạng trong nhà máy, hay
    một máy tính cục bộ. Điều này có nghĩa rằng, một thành phần được quản lý có
    thể có hay không có quyền thực hiện một thao tác truy cập tập tin, thao tác truy
    cập registry, hay các chức năng nhạy cảm khác.
    CLR thúc đẩy việc mã nguồn thực hiện việc truy cập được bảo mật. Ví
    dụ, người sử dụng giới hạn rằng việc thực thi nhúng vào trong một trang web có
    thể chạy được hoạt hình trên màn hình hay hát một bản nhạc, nhưng không thể
    truy cập được dữ liệu riêng tư, tập tin hệ thống, hay truy cập mạng. Do đó, đặc
    tính bảo mật của CLR cho phép những phần mềm đóng gói trên Inernet có nhiều
    đặc tính mà không ảnh hưởng đến việc bảo mật hệ thống.
    CLR còn thúc đẩy cho mã nguồn được thực thi mạnh mẽ hơn bằng việc
    thực thi mã nguồn chính xác và sự xác nhận mã nguồn. Nền tảng của việc
    thực hiện này là Common Type System (CTS). CTS đảm bảo rằng những
    mã nguồn được quản lý thì được tự mô tả (self- describing). Sự khác nhau
    giữa Microsoft và các trình biên dịch ngôn ngữ của hãng thứ ba là việc tạo ra
    các mã nguồn được quản lý có thể thích hợp với CTS. Điều này thì mã nguồn
    được quản lý có thể sử dụng những kiểu được quản lý khác và những thể hiện,
    trong khi thúc đẩy nghiêm ngặt việc sử dụng kiểu dữ liệu chính xác và an toàn.
    Thêm vào đó, môi trường được quản lý của runtime sẽ thực hiện việc tự
    động xử lý layout của đối tượng và quản lý những tham chiếu đến đối tượng,
    giải phóng chúng khi chúng không còn được sử dụng nữa. Việc quản lý bộ nhớ
    tự động này còn giải quyết hai lỗi chung của ứng dụng: thiếu bộ nhớ và tham
    chiếu bộ nhớ không hợp lệ.
    Trong khi runtime được thiết kế cho những phần mềm của tương lai, nó
    cũng hỗ trợ cho phân mềm ngày nay và trước đây. Khả năng hoạt động qua lại
    giữa mã nguồn được quản lý và mã nguồn không được quản lý cho phép người
    phát triển tiếp tục sử dụng những thành phần cần thiết của COM và DLL.
    Rutime được thiết kế để cải tiến hiệu suất thực hiện. Mặc dù CLR cung
    cấp nhiều các tiêu chuẩn dịch vụ runtime, nhưng mã nguồn được quản lý không
    bao giờ được dịch. Có một đặc tính gọi là Just-in-Time (JIT) biên dịch tất cả
    những mã nguồn được quản lý vào trong ngôn ngữ máy của hệ thống vào lúc
    mà nó được thực thi. Khi đó, trình quản lý bộ nhớ xóa bỏ những phân
    mảnh bộ nhớ nếu có thể được và gia tăng tham chiếu bộ nhớ cục bộ, và kết quả
    gia tăng hiệu quả thực thi.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...