Đồ Án Công nghệ IPTV trên nền IMS/ NGN

Thảo luận trong 'Viễn Thông' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 11/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    h=1]MỤC LỤCMỤC LỤC 1
    THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 3
    DANH MỤC HÌNH VẼ 9
    DANH MỤC BẢNG BIỂU 11
    LỜI NÓI ĐẦU 12
    CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ IPTV 14
    1.1. Tổng quan về công nghệ IPTV . 14
    1.1.1. Định nghĩa. 14
    1.1.2. Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV 14
    1.2. Các phương thức truyền dẫn tín hiệu IPTV 3
    1.2.1. Sử dụng MPEG-2. 19
    1.2.2. Giao thức truyền tải thời gian thực - RTP. 3
    1.2.3. Giao thức điều khiển truyền tải thời gian thực – RTCP. 3
    1.2.4. Giao thức luồng thời gian thực - RTSP. 3
    1.2.5. Giao thức quản lý nhóm Internet - IGMP. 3
    1.3. Các dịch vụ IPTV 3
    1.4. Ưu - Nhược điểm của IPTV 23
    1.4.1. Ưu điểm 23
    1.4.2. Nhược điểm 27
    1.5. Kết luận chương 1 28
    CHƯƠNG 2. PHÂN HỆ ĐA PHƯƠNG TIỆN IMS. 29
    2.1. Tiến trình phát triển IMS. 29
    2.1.1. 3GPP phiên bản 99. 29
    2.1.2. 3GPP phiên bản 4. 30
    2.1.3. 3GPP phiên bản 5, 6 và 7. 30
    2.2. Kiến trúc phân hệ đa phương tiện IMS. 32
    2.2.1. Yêu cầu kiến trúc. 32
    2.2.2. Mô tả các chức năng và các thực thể trong IMS. 36
    2.3. Các giao thức sử dụng trong IMS. 40
    2.3.1. Giao thức khởi tạo phiên SIP – Session Initiation Protocol 40
    2.3.2. Giao thức mô tả phiên SDP – Session Description Protocol 41
    2.3.3. Giao thức truyền tải thời gian thực RTP. 42
    2.3.4. Giao thức điều khiển RTP – RTCP. 43
    2.4. Kết luận chương 2 43
    CHƯƠNG 3. CÔNG NGHỆ IPTV TRÊN NỀN IMS - NGN 3
    3.1. Giới thiệu chung . 44
    3.2. Sự phát triển IPTV theo hướng IMS - NGN 45
    3.3. Kiến trúc IPTV trên nền non-NGN và non-IMS. 47
    3.3.1. Kiến trúc IPTV trên nền non-NGN 47
    3.3.2. Kiến trúc IPTV NGN trên nền non-IMS 49
    3.4. Kiến trúc IPTV trên nền IMS/NGN 49
    3.4.1. Kiến trúc chức năng trên IMS/ NGN sử dụng cho các dịch vụ IPTV 50
    3.4.1.1. Các thành phần chức năng. 51
    3.4.1.2. Các giao diện. 56
    3.4.2. Phân hệ đa phương tiện IP lõi 56
    3.4.3. Các chức năng điều khiển dịch vụ IPTV 58
    3.4.4. Các chức năng phương tiện IPTV 58
    3.5. Mô hình giao thức IPTV trên nền IMS/NGN 59
    3.6. VoD sử dụng NGN/IMS. 61
    3.6.1. Hồ sơ người dùng IPTV 62
    3.6.2. Dữ liệu hoạt động dịch vụ IPTV 62
    3.6.3. Dịch vụ và phiên di động. 63
    3.6.4. Tràn tín hiệu. 64
    3.7. Thiết kế lược đồ truyền tín hiệu cho VOD dựa trên IMS - NGN 70
    3.7.1. Khởi tạo dịch vụ VoD 71
    3.7.1.1. Dịch vụ VOD chế độ đẩy. 71
    3.7.1.2. Dịch vụ VoD chế độ kéo. 72
    3.7.1.3. Phục hồi danh sách. 74
    3.7.2. Phiên trình bày và luồng. 75
    3.7.2.1. Giao thức. 75
    3.7.2.2. Đặt vấn đề. 75
    3.7.2.3. Đáp ứng nhu cầu thông tin. 76
    3.7.2.4. Kiểm soát Stream (điều khiển luồng) 79
    3.7.2.5. Một phiên mẫu. 79
    3.8. Kết luận chương 3 84
    CHƯƠNG 4. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN IPTV TẠI VIỆT NAM 85
    4.1. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của VNPT . 85
    4.2. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của FPT 88
    4.3. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của VTC 89
    4.4. Kết luận chương 4 91
    KẾT LUẬN 92
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
    LỜI NÓI ĐẦU
    Cùng với sự bùng nổ của các công nghệ mới và nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông của khách hàng, mạng viễn thông đã có những bước tiến vượt bậc. Hiện tại và trong tương lai nhu cầu phát triển các loại hình dịch vụ thoại, phi thoại, Internet và đặc biệt là các loại hình dịch vụ băng rộng ngày một tăng và không thể tách rời đời sống xã hội. Để thỏa mãn nhu cầu đó mạng viễn thông đòi hỏi phải có cấu trúc hiện đại linh hoạt và nhất là thỏa mãn mọi nhu cầu về dịch vụ đa phương tiện.
    IPTV là dịch vụ truyền hình qua kết nối băng rộng dựa trên giao thức Internet. Đây là một trong các dịch vụ Triple-play mà các nhà khai thác dịch vụ viễn thông đang giới thiệu trên phạm vi toàn thế giới. Orange/France Telecom khá thành công với gói dịch vụ Orange TV tại Pháp, Hàn Quốc mở rộng IPTV ra cả nước, PCCW thành công với dịch vụ IPTV tại Hồng Kông, Nokia Siemens Networks triển khai IPTV tại Ba Lan (4/2007), IPTV đã và đang phát triển với tốc độ rất nhanh, theo Telecom Asia (http://www.iptv-asia.net/), số thuê bao IPTV ở riêng khu vực châu Á- Thái Bình Dương sẽ gia tăng 75% mỗi năm, đạt 34,9 triệu thuê bao và doanh thu 7 tỷ USD vào năm 2011.
    Tại Việt Nam, IPTV đã trở nên khá gần gũi đối với người sử dụng Internet tại Việt Nam. Các nhà cung cấp như VNPT, FPT, SPT, VTC đã đưa IPTV, VoD . ra thị trường nhưng ở phạm vi và quy mô nhỏ.
    Xu hướng phát triển mạng thế hệ sau NGN hiện nay là chuyển từ Softswitch sang IMS do IMS đem lại khả năng cung ứng dịch vụ đa phương tiện cho người sử dụng đầu cuối mà không bị phụ thuộc vào vị trí, công nghệ truy nhập mạng và vào thiết bị đầu cuối của người sử dụng. IMS hỗ trợ các loại hình dịch vụ khác nhau (thoại, dữ liệu, hình ảnh và khả năng tích hợp của cả ba loại hình dịch vụ nói trên - Tripple Play mà điển hình là dịch vụ IPTV), các công nghệ mạng và các thiết bị đầu cuối. Đặc biệt, trên nền tảng IMS, yếu tố di động và truy nhập không dây trở nên khả thi, càng tạo điều kiện cho IPTV phát triển thành một trong những dạng dịch vụ Quad-Play.
    Ở trong nước đã có một số nghiên cứu về IPTV và IMS, tuy nhiên những nghiên cứu về phát triển ứng dụng IPTV trên IMS-NGN chưa được đầy đủ và hệ thống. Ở nước ngoài đã có một số các hãng lớn như Alcatel-Lucent, Ecrisson, Fokus . đã bắt đầu triển khai phát triển một số mô hình thử nghiệm IPTV trên IMS-NGN.
    Do vậy, em chọn đề tài: “Công nghệ IPTV trên nền IMS/ NGN” với mục tiêu nắm bắt được các vấn đề liên quan tới truyền hình trên nền giao thức Internet – IPTV và các dịch vụ IPTV trên nền IMS/NGN, tập trung chủ yếu vào kiến trúc IPTV theo sự phát triển của NGN / IMS, chức năng các phần tử của IMS và các thủ tục cần thiết khi cung cấp dịch vụ VOD trên nền IMS/NGN, cung cấp các dịch vụ đa phương tiện và hội tụ di động-cố định. , đề tài được xây dựng theo nội dung như sau:
    Chương 1: Tổng quan về IPTV
    Chương 2: Giới thiệu phân hệ đa phương tiện IP
    Chương 3: Công nghệ IPTV trên nền IMS/NGN
    Chương 4: Tình hình phát triển dịc vụ IPTV tại Việt Nam
    Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong khoa Viễn thông 1 của Học viện và đặc biệt là Cô giáo Võ Thị Ngoan đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện rất tốt để em có thể hoàn thành đồ án này.
    Mặc dù đã hết sức cố gắng và dày công nghiên cứu sưu tầm tài liệu nhưng do công nghệ mới và phức tạp, lượng kiến thức lại có hạn nên bản đồ án tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, có vấn đề chưa được đề cập sâu. Em mong muốn được tiếp thu ý kiến của các thày cô giáo để em có được kiến thức và bản đồ án được hoàn thiện hơn.
    Em xin chân thành cảm ơn!
    Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2011
    Sinh viên thực hiện
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...