Tài liệu Công nghệ đa tác tử di động, và ứng dụng để thương lượng trong thương mại điện tử

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Giới thiệu
    Cùng với sự phát triển của các kỹ thuật tiên tiến về máy tính, kỹ thuật truyền tin và các
    lĩnh vực tin học hiện đại (như hệ thống phân tán, AI & Khoa học nhận dạng, máy học, mã di
    động, truy tìm thông tin, cơ sở dữ liệu và cơ sở tri thức ). Kết hợp với phương pháp lập trình
    hướng đối tượng đã tạo ra một phương pháp phát triển mới. Phương pháp lập trình hướng tác tử.
    Tác tử di động là một thành phần phần mềm có khả năng di chuyển một cách tự trị từ nút
    mạng này sang nút mạng khác và thực hiện các xử lý thay thế cho con nguời để thực hiện các
    công việc được giao. Khi di chuyển, các tác tử di động đóng gói mã nguồn, dữ liệu và có thể cả
    trạng thái thi hành. Như vậy, tác tử di động có thể dừng việc thi hành đang thực hiện tại máy
    này, di chuyển sang máy khác và khôi phục lại sự thi hành tại máy đích [9][10].
    2. Một số tính chất đặc trưng của tác tử di động [25]
    · Tính di động: Là khả năng di chuyển từ môi truờng thi hành này sang môi trường khác
    của một tác tử. Khả năng di động của một tác tử được phân thành hai loại. Di động mạnh là khả
    năng mà hệ thống có thể di chuyển cả mã chương trình và trạng thái thi hành của tác tử đến một
    môi trường khác. Di động yếu là khả năng của hệ thống chỉ có thể di chuyển mã chương trình
    giữa các môi trường thi hành với nhau, mã nguồn có thể mang kèm theo một số dữ liệu khởi
    tạo nhưng trạng thái thi hành thì không thể di chuyển.
    · Tính tự trị: Là khả năng tự kiểm soát những hoạt động của chính nó và thi hành các tác vụ
    độc lập với người dùng hoặc của tác tử khác. Có nhiều hướng đánh giá về sự tự trị của tác tử,
    trong đó hai đặc tính: hướng đích và chủ động thường được dùng để đánh giá mức độ tự trị của tác
    tử. Khả năng tự trị của tác tử chủ yếu được quyết định bởi tri thức trang bị cho tác tử [9].
    · Tính thích nghi : Là khả năng của tác tử có thể thực thi trên những môi trường lạ và biết
    cách học và thay đổi hành vi của nó theo các tri thức thu được từ môi trường.
    · Khả năng cộng tác: Là khả năng liên lạc, phối hợp hoạt động của các tác tử với các tác
    tử khác của cùng môi trường hay với các loại đối tượng trong những môi trường khác.
    · Tính đóng và bền vững: Là độc lập với các phần mềm tác tử khác
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...