Tiểu Luận Con đường quá độ lên XHCN của Việt Nam

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Con đường quá độ lên chủ nghĩa xó hội (CNXH) ở Việt Nam



    I.> Tính tất yếu của thời kỡ quỏ độ lên CNXH, bỏ qua chế độ Tư Bản chủ nghĩa ở Việt Nam.

    1. Thời kỡ quỏ độ .

    Thời kỡ quỏ độ là thời kỡ mà xó hội cũ chuyển sang một xó hội mới – Xó hội – Xó hội Chủ Nghĩa, về mặt kinh tế đây là thời kỡ bao gồm những mảng, những phần, những bộ phận của Chủ Nghĩa Tư Bản (CNTB) và chủ Nghĩa Xó Hội (CNXH) xen kẽ nhau tỏc động nhau, lồng vào nhau. Nghĩa đây là thời kỡ tồn tại nhiều hỡnh thức sở hữu về tư liệu sản xuất. Do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, cả thành phần kinh tế TBCN, thành phần kinh tế XHCN, thành phần kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ. Cùng tồn tại vừa hợp tác thống nhất với nhau nhưng vừa cạnh tranh gay gắt với nhau.



    Thời kỡ quỏ độ này bắt đầu từ khi giai cấp vụ sản giành lại chớnh quyền và kết thúc khi xây dựng xong cơ bản, cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH, cả về mặt lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất cả cơ sở kinh tế lẫn kiến trúc thượng tầng cả tồn tại Xó Hội và ý thức Xó Hội.


    Trong thời kỡ quỏ độ này chia làm nhiều bước quá độ nhỏ, bao nhiêu bước tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng bước. Nhưng các bước càng lạc hậu đi lên CNXH thỡ thời kỡ quỏ độ càng kéo dài và càng chia làm nhiều bước quá độ nhỏ (hết sức phức tạp và giằng co nhau).


    2. Tớnh tất yếu của thời kỡ quỏ độ lên CNXH.

    Là một yếu tố khách quan đối với mọi nước đi lên CNXH đây là do

    đặc điểm của sự ra đời phương thức vô sản Cách Mạng và đặc điểm của cuộc Cách Mạng vô sản quyết định. (Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộc cách mạng khác là khi giành được cách mạng chỉ là bước đầu, chủ yếu là tham gia vào công cuộc xây dựng, và đổi mới đất nước).



    Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là phù hợp với quy luật phát triển biện chứng của lịch sử. Lênin đó chỉ rừ :” Tất cả cỏc dõn tộc đều sẽ đi lên CNXH. Đó là điều không tránh khỏi. Sự quá độ đó cũn phự hợp với xu hướng chung của thời đại ngày nay-Thời đại mà nói chung chủ yếu là sự quá độ từ CNTB lên CNXH”.


    Nước ta quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là sự lựa chọn có tính lịch sử phù hợp với điều kiện. Đặc điểm tính theo đất nước phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.

    Lịch sử đó chứng minh: Từ khi thực dõn Phỏp xõm lược nước ta đến năm 1930 các phong trào cứu nước của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến. Tiểu tư sản, tư sản đều bị thất bại. Năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đó lónh đạo dân tộc ta đi lên thắng lợi này đến thắng lợi khác và đi đến thắng lợi hoàn toàn. Sự khảo nghiệm đó của lịch sử dân tộc đó khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thỡ chỉ cú thể là con đường cách mạng vô sản.

    - Từ năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đó giương cao ngọn cơ Độc Lập Dân Tộc và CNXH. Dưới ngọn cờ ấy. Đảng đó đoàn kết được cả dân tộc. Phát huy cao độ truyền thống bất khuất của dân Tộc. Lónh đạo nhân dân ta dũng ró suốt gần nửa thế kỷ đấu tranh giành độc lập thống nhất tổ quốc.


    Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lónh đạo.Đảng có cơ sở xó hội vững chắc trong nhõn dõn. Đây là dân số bên trong quyết định con đường quá độ lên CNXH ở nước ta.


    Các thế lực phản động tay sai cho đế quốc. Thực dân ở nước ta vừa non kém về tổ chức. Không có chỗ đứng trong nhân dân. Do đó nhân dân ta quyết không đi theo con đường phản dân hại nước của chúng.


    Như vậy: Điều kiện lịch sử và những tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên CNXH ở nước ta là một tất yếu lịch sử, là sự lựa chọn duy nhất đúng. Tuy nhiên muốn có CNXH trở thành hiện thực. Chúng ta cũn phải trải qua nhiều gian nan thử thỏch. Hiện nay CNXH hiện thực thế giới đang lâm vào khủng hoảng xong đảng và nhân dân ta vẫn bỡnh tĩnh, cần nhắc và khẳng định con đường CNXH đó chọn là duy nhất đúng đắn.



    3. Cỏc loại hỡnh quỏ độ lên CNXH.

    Theo chủ nghĩa Mỏc-Lờnin thỡ thời kỡ quỏ độ lên CNXH là một tất yếu

    khách quan đối với mọi nước đi lên CNXH nhưng do đặc điểm của các loại nước khác nhau thỡ cỏch thức , hỡnh thức thời kỡ quỏ độ cũng khác nhau, đối với các nước đó trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa mà lên CNXH thỡ đây gọi là thời kỡ quỏ độ từ CNTB lên CNXH. Loại hỡnh này phản ỏnh qui luật phỏt triển tuần tự của lịch sử.


    Cũn đối với các nước kinh tế lạc hậu như Việt Nam thỡ cũng cú thể quỏ độ tiến thẳng lên CNXH không cần trải qua giai đoạn phát triển TBCN. Đây gọi là quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Loại hỡnh này phản ỏnh qui luật phỏt triển nhảy vọt của TBCN.



    Xong đối với loại hỡnh này cần phải cú đầy đủ những điều kiện khách quan và chủ quan:


    - Điều kiện khách quan: Là phải có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản ở các nước tiên tiến. Xây dựng CNXH đặc biệt là sự giúp đỡ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý.



    - Điều kiện chủ quan: + Giai cấp vô sản đó phải giành được chính quyền

    + Phải có Đảng, Mác-Xít-Lênin-Nít lónh đạo.

    + Phải xây dựng được khối đoàn kết liên minh

    cụng-nụng vững chắc.



    4. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

    a.

    Ở nước ta lựa chọn con đường quá độ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đó là con đường hợp lý, đúng đắn đối với nước ta. Do những lý do sau đây:

    - Sự lựa chọn này phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng của đông đảo quần chúng nhân dân lao động của nước ta, phù hợp với nhu cầu vươn lên làm chủ xó hội. Vỡ chỉ cú CNXH mới thực sự cú một chế độ dân chủ công bằng, tiên bộ xó hội.

    - Nhân dân ta đó tiến hành hai cuộc khỏng chiến chống đế quốc xâm lược (Pháp-Mĩ) rất tốn kém. Về thực chất hai cuộc kháng chiến đó chính là chống TBCN. Khi hũa bỡnh chỳng ta khụng thể quay lại phỏt triển nền kinh tế nước ta theo con đường TBCN hơn nữa nền kinh tế tư bản từ khi ra đời đều thể hiện bản chất bóc lột.

    - Trên thế giới đó cú nhiều nước phát triển theo con đường TBCN nhưng kết quả chỉ có một số ít nước có nền kinh tế phát triển. Cũn lại theo nhận xột của Kissingter (một nhà tư bản tài chính) thỡ Chõu Phi đói, Châu Á ngèo, Châu Mĩ La Tinh nợ nần chồng chất.


    b. Khả năng quá độ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua TBCN.

    Nước ta có khả năng tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN vỡ chỳng ta cú được những điều kiện khách quan và chủ quan của con đường quá độ tiến thẳng lên CNXH mà bỏ qua chế độ TBCN mà Lênin đó đưa ra.

    - Điều kiện khách quan: Chúng ta quá độ đi lên CNXH trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại trên thế giới đang phát triển hết sức mạnh mẽ làm cho lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hóa ngày càng cao và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa cỏc Quốc Gia trong quỏ trỡnh phỏt triển ngày càng lớn. Do đó các nước phải mở rộng kinh tế với bên ngoài đó là xu thế tất yếu của thời đại trong quá trỡnh đó cho phép chúng ta có thể tranh thủ tận dụng được những thế mạnh từ bên ngoài, đặc biệt là vốn, công nghệ tiên tiến hiện đại, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường v.v

    - Điều kiện chủ quan: + Giai cấp vô sản đó phải giành được chính quyền

    + Phải có Đảng, Mác-Xít-Lênin-Nớt lónh đạo.

    + Phải xây dựng được khối đoàn kết liên minh

    cụng-nụng vững chắc.


    Kết luận: Chúng ta có khả năng tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.


    c. Nhận thức về quá độ bỏ qua TBCN ở nước ta.

    Bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta không phải là đốt cháy giai đoạn bỏ qua sự phát triển lực lượng sản xuất TBCN, không phải là xóa bỏ kinh tế tư nhân như trước đây chúng ta đó thực hiện mà bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất TBCN sự thống trị của kinh tế tư bản tư nhân, sự thống trị của kiến trúc thượng tầng TBCN trong nền kinh tế xó hội nước ta.

    - Bỏ qua ở đây về thực chất chính là rút ngắn một cách đáng kể quá trỡnh đi lên CNXH ở nước ta đưa nhanh nền kinh tế nước ta lên sản xuất lớn XHCN.

    - Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết tiếp thu, tranh thủ, tận dụng những thành tựu của nhân loại dưới TBCN, đặc biệt là vốn, công nghệ hiện đại để phát triển nhanh nền kinh tế trong nước.

    - Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết phát huy khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng kinh tế trong nước để phát triển nhanh nền kinh tế. Thông qua những hỡnh thức tổ chức kinh tế, quỏ độ trung gian, thích hộ với mọi nguồn lực .


    d. Những nhiệm vụ chủ yếu của thời kỡ quỏ độ lên CNXH ở nước ta.

    - Phỏt triển nhanh mạnh lực lượng sản xuất, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH, muốn vậy phải phát triển cả lực lượng sản xuất và sức lao động đặc biệt là sức lao động (nhân tố con người) phải thực hiện Công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) nền kinh tế quốc dân, phải phát triển nhanh nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta.

    - Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN.

    - Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trũ chủ đạo.

    - Kinh tế hợp tỏc xó bao gồm hợp tỏc xó sản xuất nụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, dịch vụ v.v . Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xó trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dõn.

    - Kinh tế tư bản nhà nước dưới các hỡnh thức khỏc nhau tồn tại phổ biến.

    - Kinh tế cỏ thể tiểu chủ.

    - Kinh tế tư bản chiếm tỷ trọng đáng kể.

    - Chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

    - Phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xó hội.

    - Đảng khẳng định lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN.

    - Xây dựng nhà nước là của dân do dân và vỡ dõn.

    - Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.

    - Phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

    - Thực hiện dân chủ XHCN. Phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá nhõn.
     
Đang tải...