Thạc Sĩ Cơ sở khoa học về quản lý trường đại học thuộc Bộ Công Thương theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hộ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 11
    1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU . 12
    3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU . 12
    4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC . 13
    5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU . 13
    6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 13
    7. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14
    7.1. Phương pháp tiếp cận 14
    7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 15
    8. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ . 16
    9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 16
    10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN . 16
    Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC
    BỘ CHỦ QUẢN THEO HƯỚNG TỰ CHỦ, TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI . 18
    1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ . 18
    1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước 18
    1.1.2. Nghiên cứu trong nước . 19
    1.2. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC 24
    1.2.1. Vai trò của giáo dục đại học . 24
    1.2.2. Trường đại học và quản lý trường đại học . 25
    1.2.3. Tự chủ và trách nhiệm xã hội là thuộc tính của trường đại học . 26
    1.3. TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
    TRONG PHÂN CẤP QUẢN LÝ . 28
    1.3.1. Phân cấp quản lý và phân cấp quản lý đại học . 28
    1.3.2. Tự chủ của trường đại học và các nội dung cơ bản 31
    1.3.3. Trách nhiệm xã hội của trường đại học và các nội dung cơ bản 39


    v
    1.3.4. Mối quan hệ giữa tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học 43
    1.3.5. Nhân tố chính sách, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quyền tự chủ và trách
    nhiệm xã hội của trường đại học 45
    1.3.6. Nội dung quản lý trường đại học đảm bảo thực hiện quyền tự chủ và trách
    nhiệm xã hội . 48
    1.4. ĐẶC TRƯNG QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC BỘ NGÀNH (BỘ
    CHỦ QUẢN) THEO HƯỚNG TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 55
    1.4.1. Quản lý nhà nước đối với trường đại học thuộc Bộ ngành 55
    1.4.2. Quản lý theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường đại học
    thuộc Bộ ngành . 57
    1.4.3. Các điều kiện đảm bảo quản lý trường đại học thuộc Bộ ngành theo hướng
    tự chủ và trách nhiệm xã hội 57
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 59
    Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC
    BỘ CHỦ QUẢN THEO HƯỚNG TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI . 60
    2.1. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ
    CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI
    HỌC 60
    2.1.1. Kinh nghiệm của Singapore . 60
    2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 60
    2.1.3. Kinh nghiệm của Mỹ 61
    2.2. KHÁI QUÁT CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG 61
    2.3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ CỦA TRƯỜNG ĐẠI
    HỌC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG 67
    2.3.1. Khung pháp lý về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường đại
    học Việt Nam 67
    2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện quyền tự chủ của trường đại học
    thuộc Bộ Công Thương 69
    2.3.3. Đánh giá mức độ tự chủ và trách nhiệm xã hội của 4 trường đại học được
    nghiên cứu qua các tiêu chí cơ bản . 93


    vi
    2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG
    THƯƠNG THỰC HIỆN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 98
    2.4.1. Về năng lực đội ngũ cán bộ quản lý các cấp của các trường 98
    2.4.2. Về việc thành lập Hội đồng trường 99
    2.4.3. Về việc hình thành hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong 99
    2.4.4. Về việc xây dựng văn hóa tự chủ và trách nhiệm xã hội 100
    2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC
    BỘ CÔNG THƯƠNG THEO HƯỚNG TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM
    XÃ HỘI . 101
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 108
    Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
    THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG THEO HƯỚNG TỰ CHỦ VÀ TRÁCH
    NHIỆM XÃ HỘI 110
    3.1. CÁC NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN GIẢI PHÁP 110
    3.1.1. Nguyên tắc kế thừa . 110
    3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn . 111
    3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 111
    3.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC
    BỘ CÔNG THƯƠNG 112
    3.2.1. Nâng cao nhận thức về thực hiện tự chủ và TNXH trong quản lý của nhà
    trường 112
    3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý các
    khoa, phòng, trung tâm . 115
    3.2.3. Thành lập Hội đồng trường; củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý, quy
    trình quản lý của nhà trường . 117
    3.2.4. Phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường 121
    3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực hiện
    công khai . 122
    3.2.6. Thực hiện việc công khai minh bạch các hoạt động quản lý, chất lượng
    đào tạo, tài chính tới khách hàng và các bên liên đới . 124


    vii
    3.2.7. Đa dạng hóa nguồn thu trên cơ sở phát huy sự năng động sáng tạo của các
    đơn vị và cá nhân trong trường . 126
    3.2.8. Xây dựng văn hóa tự chủ và trách nhiệm xã hội trong mỗi nhà trường . 128
    3.2.9. Tạo lập mạng lưới liên kết giữa các trường đại học thuộc Bộ Công
    Thương 136
    3.2.10. Mối quan hệ giữa các giải pháp 138
    3.3. KHẢO SÁT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP . 138
    3.3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất 139
    3.3.2. Thử nghiệm giải pháp đa dạng hóa nguồn thu . 140
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 145
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 146
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
    TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI . 157
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 159



    viii

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    AUN ASEAN University Network
    CB, VC Cán bộ, viên chức
    CĐ Cao đẳng
    CLGD Chất lượng giáo dục
    CSGD Cơ sở giáo dục
    CTĐT Chương trình đào tạo
    ĐH Đại học
    EUA European University Association
    GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
    GDĐH Giáo dục đại học
    HCSN Hành chính sự nghiệp
    HSSV Học sinh, sinh viên
    HĐT Hội đồng trường
    KHCN Khoa học công nghệ
    KTTT Kinh tế thị trường
    KT-XH Kinh tế, xã hội
    MTCL Mục tiêu chất lượng
    NĐ-CP Nghị định Chính phủ
    NNS Nguồn ngân sách
    NSNN Ngân sách Nhà nước
    NCKH Nghiên cứu khoa học
    SP Sản phẩm
    SX Sản xuất
    TN-TH Thí nghiệm - Thực hành
    TNXH Trách nhiệm xã hội
    TTQT Thủ tục quy trình
    XDCB Xây dựng cơ bản
    QLNN Quản lý Nhà nước
    QLGD Quản lý giáo dục
    UBND Ủy ban nhân dân


    ix

    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 1.1: Các nội dung chính của tự chủ đại học . 38
    Bảng 2.1: Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tính đến
    31/12/2012 63
    Bảng 2.2: Quy mô học sinh, sinh viên các trường đại học 65
    Bảng 2.3: Thực trạng nguồn thu của trường Đại học Công nghiệp Việt Trì, trong 4
    năm từ năm 2009 - 2012 . 74
    Bảng 2.4: Thực trạng nguồn thu sự nghiệp của trường Đại học Công nghiệp Việt
    Trì, trong 4 năm từ năm 2009 - 2012 75
    Bảng 2.5: Thực trạng nguồn thu của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trong 4
    năm, từ năm 2009 - 2012 76
    Bảng 2.6: Thực trạng nguồn thu sự nghiệp của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
    trong 4 năm, từ năm 2009 - 2012 77
    Bảng 2.7: Thực trạng nguồn thu của trường Đại học Công nghiệpViệt ư Hung, trong
    4 năm từ năm 2009 - 2012 78
    Bảng 2.8: Thực trạng nguồn thu sự nghiệp của trường Đại học Công nghiệp Viêt -
    Hung, trong 4 năm từ năm 2009 - 2012 . 79
    Bảng 2.9: Thực trạng nguồn thu của trường Đại học Sao Đỏ trong 4 năm, từ năm
    2009 - 2012 80
    Bảng 2.10: Thực trạng nguồn thu sự nghiệp của trường Đại học Sao Đỏ, trong 4
    năm từ năm 2009 - 2012 . 81
    Bảng 2.11: Quy mô đào tạo giai đoạn 2009 – 2012 ( tính đến 30/6/2012) 88
    Bảng 2.12: Quy mô đào tạo giai đoạn 2009 – 2012 89
    Bảng 2.13: Quy mô đào tạo giai đoạn 2009 – 2012 90
    Bảng 2.14: Quy mô đào tạo giai đoạn 2009 – 2012 91
    Bảng 3.2: Nguồn thu sự nghiệp của Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì trước và
    sau thử nghiệm . 143


    x

    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


    Biểu đồ 2.1: Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tính
    đến 31/12/2012 . 63
    Biểu đồ 2.2: Thực trạng nguồn thu tại Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
    trong 4 năm, giai đoạn 2009 – 2012 75
    Biểu đồ 2.3: Nguồn thu sự nghiệp của trường Đại học Công nghiệp Việt Trì,
    trong 4 năm từ năm 2009 - 2012 . 76
    Biểu đồ 2.4: Thực trạng nguồn tài chính tại Trường Đại học Công nghiệp Hà
    Nội trong 4 năm, giai đoạn 2009 – 2012 . 77
    Biểu đồ 2.5: Nguồn thu sự nghiệp của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,
    trong 4 năm từ năm 2009 - 2012 . 78
    Biểu đồ 2.6: Thực trạng nguồn tài chính tại Trường Đại học Công nghiệp Việt
    ư Hung trong 4 năm, giai đoạn 2009 – 2012 . 79
    Biểu đồ 2.7: Nguồn thu sự nghiệp của trường Đại học Công nghiệp Việt Hung
    trong 4 năm, từ năm 2009 - 2012 80
    Biểu đồ 2.8: Thực trạng nguồn tài chính tại Trường Đại học Sao Đỏ trong 4
    năm, giai đoạn 2009 - 2012 . 81
    Biểu đồ 2.9: Nguồn thu sự nghiệp của trường Đại học Công nghiệp Sao Đỏ,
    trong 4 năm từ năm 2009 - 2012 . 82
    Biểu đồ 3.1: Nguồn thu sự nghiệp của Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
    2 năm 2012, 2013 . 144


    11
    MỞ ĐẦU
    1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật và hội
    nhập quốc tế, giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng ngày càng giữ vị trí quan
    trọng. Sự cạnh tranh giữa các nước trên thế giới hiện nay chủ yếu biển hiện là cạnh
    tranh kinh tế, thực chất là cạnh tranh về khoa học kỹ thuật, cạnh tranh về nhân tài mà
    nền tảng của nó lại là cạnh tranh về giáo dục. Giáo dục hiện đại được xem là đòn bẩy
    quan trọng của tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng suất lao động sản xuất.
    Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công
    tác giáo dục và đào tạo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, X đã khẳng định:
    Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; phát triển giáo dục và đào tạo là một
    động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH; là điều kiện để phát huy nguồn
    lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững.
    Đối với giáo dục đại học tại Điều 3, Luật giáo dục đại học năm 2012, xác định
    mục tiêu chung là: “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên
    cứu khoa học, công nghệ tạo ra trí thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển
    kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; đào tạo người
    học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp,
    năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với
    trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp,
    thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân” [83].
    Việt Nam, sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, hội nhập quốc tế; kinh tế - xã
    hội nói chung và giáo dục nói riêng, trong đó có GDĐH đã đạt những thành tựu
    quan trọng. Hiện tại, GDĐH đang có nhiều cơ hội, song cũng đứng trước nhiều
    thách thức, đó là sự bất cập về khả năng đáp ứng của hệ thống GDĐH đối với yêu
    cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và hội
    nhập quốc tế. Tư duy giáo dục chậm đổi mới chưa thích ứng với nền kinh tế thị
    trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các cơ sở GDĐH nặng về dạy những gì mình
    có, chưa quan tâm đúng mức, kịp thời đến nhu cầu của xã hội.
    Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của GDĐH Việt Nam, tính tự
    chủ và chịu trách nhiệm xã hội của các thiết chế GDĐH trở nên cấp thiết hơn bao
    giờ hết, là phương thức hoạt động có tính quyết định sự thành bại của đổi mới
    GDĐH Việt Nam.
    Vì vậy, để chóng đáp ứng yêu cầu của đất nước về đào tạo nguồn nhân lực
    trình độ cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, GDĐH nước ta
    phải tiếp tục đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện, trong đó yêu cầu đổi
    mới quản lý nhà trường đại học là một yêu cầu cấp bách.
    Điều 32 của Luật GDĐH quy định: nhà trường được tự chủ về tổ chức,
    nhân sự, tài chính, tài sản, đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ, đảm bảo
    chất lượng, hợp tác quốc tế. Mức độ tự chủ phù hợp với năng lực, kết quả xếp
    hạng và kiểm định.

    12
    Tự chủ đại học bản thân nó đã là tâm điểm của mối quan hệ giữa nhà nước,
    nhà trường và xã hội. Mức độ và năng lực thực hiện tự chủ và trách nhiệm xã hội
    nói lên trình độ trưởng thành của mỗi trường đại học và cả hệ thống đại học. Sự
    phân cấp về thẩm quyền ra quyết định và trách nhiệm xã hội trong học thuật cũng
    như trong các lĩnh vực của quản lý GDĐH được tiến hành đồng thời là điều thiết
    yếu để đảm bảo sự thành công trong tự chủ của cơ sở đại học.
    Trên thực tế GDĐH ở nước ta vẫn có một sự khó hiểu, đó là sự do dự rất lớn
    của một bộ phận quan chức cấp cao trong việc phân chia trách nhiệm cho các đơn vị
    trực thuộc, dẫn tới từ Luật đến văn bản dưới Luật, cánh cửa tự chủ dường như vẫn
    bị hẹp. Về phía các trường đại học, đã có những cơ sở thực hiện tự chủ thành công
    nhờ vào năng lực lãnh đạo thiết lập được các nền tảng vững chắc và hoạch định
    được lộ trình. Tuy nhiên, cũng còn không ít cơ sở đại học có sự do dự ở một số bộ
    phận chức năng trong việc nhận lãnh trách nhiệm đã được phân cấp và không dám
    dấn thân vào cuộc thử nghiệm. Có một kết luận rút ra ở đây là bắt tay vào việc giải
    quyết vấn đề ngay lập tức thì tốt hơn là đợi đến khi đã muộn. Bên cạnh đó khi được
    trao quyền tự chủ, các trường thường lại không thực hiện trách nhiệm xã hội tương
    ứng với quyền tự chủ được trao.
    Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đề cập đến quyền
    tự chủ và TNXH của đại học và đã đặt nền tảng về mặt lý luận và thực tiễn cho vấn
    đề này. Tuy nhiên, vấn đề tự chủ và TNXH của đại học ở nước ta vẫn còn là vấn để
    mới cả về cả phương diện lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu đã có mới chỉ dừng
    lại nghiên cứu ở cấp hệ thống hoặc ở các trường đại học lớn, tại các thành phố lớn
    và các khu vực phát triển; chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến cơ sở khoa học
    quản lý trường đại học theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội cho các trường ĐH
    thuộc bộ ngành (Bộ chủ quản).
    Bộ Công Thương, hiện nay quản lý 51 trường đào tạo; trong đó có 8 trường
    ĐH công lập, nhiều trường ĐH mới được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ trường
    cao đẳng. Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, các trường ĐH thuộc
    Bộ Công Thương đã được giao quyền tự chủ trong ba lĩnh vực: tổ chức, nhân sự,
    tài chính; tuy nhiên trên thực tế quyền tự chủ của các trường còn thấp; phân cấp
    quản lý chưa đi đôi với nâng cao năng lực quản lý phù hợp. Thực hiện quyền tự chủ
    còn chưa gắn kết đầy đủ với nghĩa vụ và TNXH.
    Để các trường ĐH thuộc Bộ Công Thương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đào
    tạo nhân lực trình độ cao và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển
    kinh tế - xã hội đất nước và của ngành, cần tìm kiếm các giải pháp thực hiện quản lý dựa
    trên cơ sở lý luận và thực tiễn của tự chủ và TNXH. Đó là những lý do chính để nghiên
    cứu sinh lựa chọn vấn đề “Cơ sở khoa học về quản lý trường đại học thuộc Bộ Công
    Thương theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội” làm đề tài nghiên cứu.
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
    Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp thực hiện quản lý trường
    đại học thuộc Bộ Công Thương theo hướng tự chủ và TNXH.
    3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    13
    - Khách thể nghiên cứu: Quản lý các trường đại học thuộc Bộ Công Thương.
    - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý trường đại học thuộc Bộ Công Thương theo
    hướng tự chủ và TNXH.
    4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
    Việc thực hiện tự chủ và TNXH trong quản lý trường đại học là một yếu tố quan
    trọng để cho phép các cơ sở GDĐH đáp ứng tốt nhất nhu cầu mới đang được đặt ra cho
    mỗi nhà trường. Tuy nhiên nhận thức về thực hiện quyền tự chủ, TNXH và thực hiện
    tự chủ, TNXH của các cơ sở GDĐH còn rất khác nhau ở nước ta; nếu cụ thể hóa được
    nội dung và mức độ tự chủ, cũng như nội dung TNXH và các điều kiện cơ bản để thực
    hiện quyền tự chủ và TNXH trong quản lý cơ sở GDĐH, thì quá trình thực hiện tự chủ
    và TNXH ở các trường ĐH sẽ có căn cứ khoa học và có tính khả thi hơn.
    Quản lý trường đại học thuộc Bộ Công Thương theo hướng tự chủ và trách
    nhiệm xã hội còn hạn chế, mức độ tự chủ và năng lực thực hiện TNXH còn thấp
    gây cản trở đáng kể cho phát triển mỗi trường; nếu đề xuất được các giải pháp quản
    lý thực hiện tốt hơn quyền tự chủ và TNXH sẽ giúp các trường nâng được chất
    lượng và hiệu quả đào tạo, và điều này trực tiếp đáp ứng yêu cầu cấp thiết của người
    học, của doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế của ngành và kinh tế - xã hội của
    cộng đồng mà trường phục vụ
    5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
    - Xác lập cơ sở lý luận về quản lý trường đại học thuộc Bộ chủ quản theo
    hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội;
    - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý theo cơ chế thực hiện quyền
    tự chủ và TNXH của các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương khu vực vùng
    Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Đồng bằng sông Hồng - Các trường đại học
    được quản lý theo phương thức song bộ (Bộ chủ quản và Bộ Giáo dục & Đào tạo);
    - Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quản lý trường đại học thuộc Bộ Công
    Thương theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội.
    - Tổ chức khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất; thử
    nghiệm giải pháp đề xuất.
    6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
    Do điều kiện có hạn, Luận án tập trung nghiên cứu khảo sát 4 trên tổng số 8
    trường đại học công lập thuộc Bộ Công Thương: ĐH Công nghiệp Việt Trì, ĐH
    Công nghiệp Hà Nội, ĐH Công nghiệp Việt – Hung, ĐH Sao Đỏ và tiến hành thử

    14
    nghiệm một giải pháp tại trường Đại học Công nghiệp Việt trì. Do điều kiện có hạn,
    Luận án tiến hành thử nghiệm một giải pháp “Đa dạng hóa nguồn thu trên cơ sở
    phát huy sự năng động sáng tạo của các đơn vị và cá nhân trong trường”
    7. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    7.1. Phương pháp tiếp cận
    Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, Luận án sử dụng các phương pháp tiếp
    cận sau:
    Phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng: Đặt đối tượng nghiên cứu trong mối
    liên hệ với nhau, ảnh hưởng và ràng buộc lẫn nhau. Đối tượng ở trạng thái vận
    động, biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển, đây là quá trình thay
    đổi về chất của các sự vật hiện tượng. Phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng
    giúp Luận án vận dụng, thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt, xem xét sự vật hiện
    tượng trong mối quan hệ tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Sự phản ánh hiện
    thực, đúng thực trạng trở thành công cụ hữu hiệu giúp Luận án lựa chọn đề xuất các
    giải pháp hiệu quả trong quản lý trường đại học theo hướng tự chủ và TNXH
    - Phương pháp tiếp cận hệ thống: Việc quản lý nhà trường theo hướng tự chủ
    và TNXH hiệu quả hay không hiệu quả liên quan đến một hệ thống gồm nhiều nhân
    tố tham gia từ Nhà nước xuống đến các đơn vị trong nhà trường. Phương pháp tiếp
    cận hệ thống giúp Luận án lựa chọn được những chỉ tiêu sát thực trong quá trình
    xây dựng các tiêu chí đánh giá.
    - Phương pháp tiếp cận tổng hợp: Quản lý trường đại học thuộc Bộ chủ quản
    theo hướng tự chủ và TNXH, không phải là hoạt động hoàn toàn độc lập của từng
    đối tượng nghiên cứu mà nó chịu sự chi phối của nhiều nhân tố khác nhau như lịch
    sử phát triển của nhà trường, kinh nghiệm quản lý, cơ sở vật chất, đội ngũ, quy mô,
    ngành đào tạo Do vậy, sử dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp giúp Luận án có
    những nhận định khái quát sâu rộng, đầy đủ hơn trong quá trình nghiên cứu.
    - Phương pháp tiếp cận quản lý sự thay đổi: Ngày nay với sự phát triển như
    vũ bão của Công nghệ thông tin và truyền thông; môi trường kinh tế - xã hội, khoa
    học, công nghệ thay đổi một cách nhanh chóng, đã tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như
    phải đối mặt với không ít thách thức, khó khăn đối với các nhà quản lý các cơ sở

    15
    GDĐH. Do đó, thay đổi là một yếu tố quan trọng liên quan đến việc quản lý của các
    cơ sở GDĐH. Nếu không mau chóng thích ứng với sự thay đổi, nhà trường khó có
    thể giữ được vị trí, thương hiệu trong việc đáp ứng những đòi hỏi của xã hội. Ở
    nước ta, quyền thực hiện tự chủ của các trường đại học đã được nới rộng dần, đồng
    thời với việc thực hiện TNXH cũng đang đòi hỏi tương ứng với quyền tự chủ được
    trao. Do vậy, các nhà quản lý các cơ sở GDĐH cần nhận thức rõ sự cần thiết của
    việc thay đổi, những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực của sự thay đổi, xây dựng
    kế hoạch hành động và quản lý sự thay đổi.
    7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
     Phương pháp nghiên cứu lý luận
    Thông qua hồi cứu tư liệu khoa học đã tiến hành nghiên cứu phân tích, tổng
    hợp, khái quát hóa các tài liệu, tư liệu từ các nguồn khác nhau đã công bố có liên
    quan đến nội dung nghiên cứu lý luận của đề tài: các văn kiện của Đảng, Nhà nước
    về giáo dục – đào tạo; các tài liệu của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Công Thương;
    các công trình nghiên cứu khoa học, Luận án và những tài liệu, sách báo có liên
    quan trong và ngoài nước nhằm xây dựng cơ sở lý luận về phân cấp quản lý giáo
    dục, thực hiện quyền tự chủ và TNXH trong quản lý của các trường đại học được
    xác lập tạo cơ sở để thiết lập công cụ khảo sát và định hướng tổ chức khảo sát, đánh
    giá việc thực hiện quyền tự chủ và TNXH trong quản lý của các trường đại
    học.Việc đánh giá có thể thực hiện thông qua đánh giá định lượng hoặc đánh giá
    định tính, trong đó đánh giá định lượng được thể hiện trên các số liệu cụ thể, còn
    đánh giá định tính là đưa ra được những nhận định về mặt tính chất của sự vật và
    hiện tượng. Luận án sử dụng đồng thời cả hai cách tiếp cận : Dựa vào phân tích kết
    quả điều tra theo phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp và dựa vào phân tích số liệu hoạt
    động quản lý của các trường ĐH thuộc đối tượng khảo sát.
     Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    - Xây dựng phiếu hỏi và phỏng vấn cán bộ, viên chức, những người làm công
    tác quản lý của các trường. Tổ chức khảo sát thực tế tại các trường thuộc đối tượng
    nghiên cứu.
    - Thu thập, xử lý và phân tích số liệu thu được thông qua khảo sát của 4
    trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương từ năm 2009 đến năm 2012.
    - Thử nghiệm một số giải pháp đã đề xuất trong Luận án nhằm kiểm chứng
    bước đầu tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp.
     Các phương pháp bổ trợ khác
    Là phương pháp thực hiện sau khi đã tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập
    tài liệu; thống kê toán học, sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả điều tra và
    thử nghiệm; trao đổi trực tiếp với các chuyên gia quản lý trong các cơ sở GDĐH,

    16
    các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục, các nhà khoa học khác về những vấn đề
    liên quan đến quản lý trường đại học theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội.
    8. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
    Luận điểm 1: Quyền tự chủ của các trường ĐH đi đôi với TNXH. Quản lý
    trường ĐH theo hướng tự chủ và TNXH liên quan đến các khía cạnh cơ bản: Năng lực
    đội ngũ cán bộ quản lý các cấp của nhà trường; hội đồng trường và cơ cấu tổ chức,
    các quy trình quản lý; hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong; công khai; văn hóa
    tự chủ và TNXH của mỗi trường.
    Luận điểm 2: Quản lý trường ĐH thuộc Bộ Công Thương nói riêng, các
    trường ĐH trực thuộc quản lý song bộ nói chung theo hướng tự chủ và TNXH có
    những đặc thù: Cơ chế phối hợp /điều phối quản lý giữa Bộ chủ quản (Bộ Công
    Thương) và Bộ GD&ĐT chưa được hợp lý: Vấn đề chỉ đạo chuyên môn và các điều
    kiện thực hiện; vấn đề nhu cầu nhân lực của ngành và chỉ tiêu đào tạo; vấn đề quan
    điểm và triển khai phân cấp tự chủ và TNXH của hai Bộ đối với các trường còn
    chưa được thống nhất; Bản thân các trường ĐH thuộc Bộ chủ quản đa số mới được
    nâng cấp từ Cao đẳng nên năng lực tự chủ và thực hiện TNXH cũng còn thấp; Đầu
    tư nguồn lực cho công tác quản lý nhà trường theo hướng tự chủ và TNXH của Bộ
    chủ quản đã có sự quan tâm hơn, nhưng vẫn còn ở mức thấp so với yêu cầu thực tế.
    Luận điểm 3: Các giải pháp thực hiện quản lý trường ĐH thuộc Bộ Công
    Thương theo hướng tự chủ và TNXH mà Luận án đã xây dựng là hữu hiệu và có
    tính đến các yếu tố đặc thù của các trường ĐH thuộc quản lý song Bộ: Hình thành
    nhận thức đúng đắn về quản lý theo hướng tự chủ và TNXH, hình thành kỹ năng
    quản lý theo hướng tự chủ và TNXH; xây dựng môi trường văn hóa quản lý theo
    hướng tự chủ và TNXH.
    9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
    - Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về quản lý trường đại học theo
    hướng thực hiện tự chủ và TNXH; trên cơ sở đó đề xuất các nội dung cơ bản của
    quản lý trường đại học theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội.
    - Đưa ra được bức tranh thực trạng về quản lý trường đại học thuộc Bộ Công
    Thương theo hướng tự chủ và TNXH.
    - Đề xuất được hệ thống các giải pháp quản lý thực hiện tự chủ và TNXH ở
    trường đại học thuộc Bộ Công Thương.
    10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

    17
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
    Danh mục các công trình khoa học nghiên cứu sinh đã công bố liên quan đến Luận
    án, Luận án gồm ba chương:
    Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý trường đại học thuộc Bộ chủ quản theo
    hướng tự chủ, trách nhiệm xã hội
    Chương 2. Cơ sở thực tiễn về quản lý trường đại học thuộc Bộ chủ quản theo
    hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội
    Chương 3. Các giải pháp thực hiện quản lý trường đại học thuộc Bộ Công
    Thương theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội















    18
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CHỦ
    QUẢN THEO HƯỚNG TỰ CHỦ, TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
    1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
    1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
    Khái quát về các công trình nghiên cứu về tự chủ và TNXH trên thế giới.
    - Thực tế cho thấy, trên thế giới các trường đại học được giao quyền tự chủ
    từ rất sớm phù hợp với quy luật quản trị đại học [117]. Nguyên lý về tự chủ của
    Wilhelm Von Humboldt đã được hình thành vào những năm 1810 với những
    nguyên lý tiền đề tự do giảng dạy và tự do học tập. Đại học cần được tự chủ không
    có sự can thiệp của Nhà nước [114].
    - Hội đồng giáo dục (Education commission, 1964-1966) đã chỉ ra rằng: vấn
    đề tự do học thuật đối với giáo viên là một yêu cầu bức thiết để phát triển môi
    trường, tôn trọng tri thức và năng lực. Khi các sinh viên, giáo viên, các nhà quản lý
    cùng hợp lực để nâng cao chất lượng của GDĐH, điều này tạo nên kết quả là sự
    chia sẻ những trách nhiệm liên quan và sự tự chủ phải trở thành công cụ để thúc đẩy
    việc nghiên cứu, giảng dạy. Nhưng tự chủ đối với các trường ĐH phải xác định dựa
    trên năng lực tự thiết kế riêng chương trình đào tạo của mình bao gồm cả các
    phương pháp giảng dạy và các chiến lược trong đánh giá, tự chủ về nguồn lực tài
    chính để phục vụ cho các hoạt động trên [35].
    - [Salmi, J. (2009] cho rằng: “Khái niệm, bản chất, nội dung tự chủ được quy
    định rõ ràng, mọi cơ sở giáo dục đều có thể thực hiện”. Nhà nước luôn tạo mọi hành
    lang pháp lý để mọi cơ sở giáo dục thực hiện tốt quyền tự chủ. Tự chủ tạo cho các
    trường một môi trường quản lý thuận lợi, để từ đó phát triển tự do học thuật, tập
    trung nhân tài và huy động nguồn lực tài chính [120].
    - [Thomas Estermann và Terhi Nokkala, (2009) cho rằng: Tự chủ là một khái
    niệm được hiểu khác nhau khắp Châu Âu. Quyền tự chủ bao gồm những vấn đề gì
    hoặc cách thức thực hiện khác nhau tùy thuộc vào quan điểm (trường đại học hoặc
    cấp quan điểm chính sách). Trong khi có sự chấp nhận rộng rãi khái niệm rằng:
    “Quyền tự chủ đòi hỏi trách nhiệm như là một đối trọng và cần có một khuôn khổ
    cho các trường đại học, trong đó họ có thể hoạt động” và cuộc tranh luận về chính
    xác về bản chất và mức độ trách nhiệm vẫn được diễn ra [107].

    19
    - Quyền tự chủ đại học ở các nước trên thế giới là tự chủ toàn diện gồm bốn
    nội dung chính: (i) tự chủ về tổ chức (organisational autonomy), (ii) tự chủ về tài
    chính (financial autonomy), (iii) tự chủ về nhân sự (staffing autonomy), (iv) tự chủ
    về học thuật (academic autonomy) (EUA, 2012)[108].
    - Thực hiện quyền tự chủ và TNXH là hai mặt của một vấn đề luôn song hành
    cùng nhau. Đây là hai nguyên tắc hết sức quan trọng, gắn kết chặt chẽ, tồn tại song
    song và không thể tách rời bởi chịu trách nhiệm xã hội và giải trình mà không có quyền
    tự chủ để thực thi thì xảy ra tình trạng bị trói buộc kìm hãm, ngược lại tự chủ mà không
    chịu trách nhiệm xã hội thì dẫn đến tình trạng vô tổ chức [116,104].
    - Thực hiện quản lý theo cơ chế tự chủ ĐH làm cho các trường có khả năng
    cạnh tranh tốt hơn, lành mạnh hơn, chất lượng đào tạo tăng lên đáng kể và đa dạng
    hóa được nguồn thu để duy trì các hoạt động của nhà trường được bền vững; đồng thời
    có tác động tăng sự linh hoạt, tạo ra sự công bằng và nâng cao TNXH của các trường
    trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện cơ chế phân cấp mạnh và giao quyền tự
    chủ cho các cơ sở đào tạo ĐH được coi là yếu tố nền tảng cho sự phát triển bền vững
    của hệ thống GDĐH. Thực tế, các nước có hệ thống giáo dục tiên tiến nhất cũng là các
    nước thực hiện cơ chế tự chủ ở mức độ cao nhất.
    - Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề tự chủ và TNXH ở Việt
    Nam như: Hayden và Thiep (2006, 2007) trong “A 2020 vision for Vietnam” và
    “Institutional autonomy for HE in Vietnam” cho rằng sự đổi mới GDĐH Việt Nam
    gắn với đổi mới quản lý và đảm bảo tự chủ cho đại học. Nghiên cứu chỉ rõ tự chủ
    đại học chịu thách thức không chỉ do sự miễn cưỡng đối với việc từ bỏ sự kiểm soát
    trực tiếp của một bộ phận quản lý GDĐH mà còn do sự nhận thức chưa đầy đủ hàm
    ý thực sự của tự chủ, cả những đòi hỏi liên quan đến TNXH cũng như cơ chế quản
    lý hiệu quả trong điều kiện nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, cho cơ quan quản lý còn
    hạn chế [112]. Nghiên cứu này đã chỉ ra một số khiếm khuyết trong quản lý dẫn tới
    sự thiếu tự chủ thực chất, nhưng chưa đưa ra cách khắc phục tháo gỡ cơ chế Bộ chủ
    quản [113].
    1.1.2. Nghiên cứu trong nước
    Các công trình nghiên cứu từ khi áp dụng cơ chế thực hiện quyền tự chủ và
    TNXH được khái quát theo 5 vấn đề sau:
    Thứ nhất, một số công trình đã nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm về tự

    20
    chủ và TNXH ở các nước trên thế giới như Đức, Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bản,
    Canada, Trung Quốc, Singapore . Với các nội dung như: Tầm quan trọng, bản chất
    của tự chủ, các điều kiện, tiêu chí, nội dung để thực hiện tự chủ, đưa ra các khung
    phân tích tự chủ, mối quan hệ giữa nhà nước và nhà trường, những tiêu chí thực
    hiện TNXH. Xu hướng tăng quyền tự chủ cho đại học là xu hướng chung trên thế
    giới. Trong các quốc gia thực hiện quyền tự chủ thì GDĐH ở Mỹ và Singapore
    được giao quyền tự chủ cao nhất. Sự tự chủ cho phép các trường đại học linh hoạt
    trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu, đa dạng hóa các nguồn lực, cơ chế tự chủ
    tạo ra môi trường cạnh tranh, khích lệ tinh thần nghiên cứu khoa học, sử dụng các
    nguồn lực hiệu quả và có những giải pháp, hướng đi phù hợp với sự phát triển. Các
    tác giả tập trung khái quát những vấn đề cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm có thể
    áp dụng vào Việt Nam [75, 59, 62, 28, 54, 61, 26, 41, 42].
    Thứ hai, việc thành lập hội đồng trường trong các trường đại học công lập.
    Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, hiện nay ở hầu hết các trường ĐH ở các nước có
    nền kinh tế chuyển đổi trên thế giới, bên cạnh hiệu trưởng luôn tồn tại một hội
    đồng nhà trường. Việc thành lập HĐT ĐH thường được quy định trong luật giáo
    dục của nhiều quốc gia. Ví dụ như tại Thái Lan, mỗi trường ĐH có một HĐT
    (gồm chủ tịch, hiệu trưởng, các chủ nhiệm khoa, các giám đốc các viện nghiên
    cứu trong trường, và các cá nhân có uy tín nhưng không nhận lương từ trường)
    hoạt động như là cơ quan lãnh đạo cho nhà trường; hoặc tại Australia, HĐT của
    một số trường ĐH hoạt động như cơ quan tư vấn phát triển nhà trường và chịu
    trách nhiệm lựa chọn hiệu trưởng .
    Các nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam đã khẳng định: Trước yêu cầu
    đổi mới giáo dục đại học của Việt Nam, thực hiện quyền tự chủ và TNXH trong
    quản lý trường đại học công lập đạt được hiệu quả cao, cần phải có hội đồng trường,
    lý giải tại sao phải có HĐT ĐH tại Việt Nam, việc thành lập HĐT ĐH có dẫn tới
    chồng chéo thẩm quyền hay không? . Lâm Quang Thiệp khẳng định, sự chuyển đổi
    cách quản lý GDĐH ở Việt Nam từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang mô hình
    KTTT. Bản chất của cơ chế quản lý GDĐH trong KTTT là thực thi quyền tự chủ và
    trách nhiệm xã hội của trường ĐH và để thực hiện được ý tưởng này thì cần thiết
    lập và vận hành HĐT ĐH, đi đôi với hệ thống đảm bảo chất lượng GDĐH. Ở
    trường ĐH, HĐT là một thực thể quyền lực quan trọng tồn tại bên trên và bên cạnh
    bộ máy điều hành thực thi công việc của hiệu trưởng. Quan hệ giữa HĐT và bộ máy
    điều hành của hiệu trưởng, có thể ví nôm na giống như quan hệ giữa quốc hội và
    chính phủ. HĐT có vai trò lãnh đạo là chính, trong khi bộ máy của hiệu trưởng chịu
    trách nhiệm quản lý. HĐT có trách nhiệm lựa chọn đúng việc để làm (doing the righ

    21
    things), còn bộ máy của hiệu trưởng có trách nhiệm thực thi các việc đã chọn một
    cách đúng đắn (doing the things right).
    Chính cơ chế HĐT đảm bảo cho quyền tự chủ và TNXH của trường ĐH được
    thực thi một cách an toàn: Tránh sự độc đoán có hại của hiệu trưởng, đồng thời thúc
    đẩy hiệu trưởng thực thi nhiệm vụ đúng đắn. Tuy vậy, HĐT cũng không cản trở
    công việc của bộ máy của hiệu trưởng vì nó chỉ có thể tác động với tư cách một tập
    thể ra nghị quyết, chứ không phải bởi quyền can thiệp trực tiếp vào công việc của
    riêng từng cá nhân thành viên. Vũ Ngọc Hải, cho rằng HĐT quyết định các chủ
    trương lớn giúp thực hiện quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội của trường. Chức
    năng của HĐT là tư vấn cho cơ quan QLNN hoặc hiệu trưởng trước khi ra quyết
    định các vấn đề về chính sách, qui chế, CTĐT, tổ chức nhà trường thông qua thảo
    luận, tranh luận công khai và bỏ phiếu. Phạm Phụ, cho rằng “Ở các nước phát triển
    trên thế giới, dù có rất nhiều mô hình và nhiều tên gọi khác nhau để chỉ HĐT,
    nhưng tất cả đều có bản chất là một hội đồng cai quản có thẩm quyền cao nhất trong
    cơ cấu một trường ĐH”. Trong lịch sử giáo dục Việt Nam tất cả các hội đồng trong
    trường ĐH (kể cả hội đồng khoa học và đào tạo, hội đồng trường) đều có tính chất
    của những hội đồng tư vấn, hội đồng hành chính “bên trong” của nhà trường. Tuy
    nhiên, những hội đồng đó chưa phải là HĐT (với tính chất là một hội đồng quyền
    lực cao nhất của nhà trường và có rất nhiều thành viên độc lập “bên ngoài” nhà
    trường), và do đó quyền lực cao nhất vẫn được tập trung vào Hiệu trưởng.
    Liên quan đến câu hỏi: việc thành lập HĐT ĐH có dân tới chồng chéo thẩm
    quyền hay không? Theo Luật Giáo dục quy định chỉ có Hội đồng Khoa học và Đào
    tạo tư vấn cho Hiệu trưởng trường ĐH. Mặc dù vậy, Đặng Ứng Vận nhận định tổ
    chức HĐT vẫn phù hợp, vì trường ĐH là một pháp nhân, nên có trách nhiệm thi
    hành Luật dân sự (quy định một pháp nhân phải có một cơ quan điều hành). Ngoài
    ra, khoản 3 Điều 55 Luật Giáo dục cũng đã trao quyền tự chủ cho các trường ĐH
    trong việc tổ chức bộ máy nhà trường. Về quan hệ với Đảng ủy nhà trường, việc lập
    HĐT không ảnh hưởng đến nguyên tắc “Đảng lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối” vì
    trong HĐT có thành viên đương nhiên là Bí thư Đảng ủy, ý tưởng lãnh đạo của
    Đảng ủy vẫn được quán triệt tới HĐT.
    Như vậy, việc thành lập HĐT trong các trường ĐH công lập trong bối cảnh
    phân cấp QLGD hiện nay phải được thực hiện và vận hành để giúp cho trường ĐH
    tăng được quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội.
    Thứ ba, trước yêu cầu đổi mới, GDĐH Việt Nam đặt ra các mục tiêu: Chất
    lượng, số lượng, hiệu quả và sự công bằng. Để đạt được các mục tiêu đó, đòi hỏi
    Nhà nước phải phân cấp cho các cơ sở giáo dục. Công trình nghiên cứu của các tác

    22
    giả Phan Văn Kha [65,66], Nguyễn Tiến Hùng [45,46, 47,49], Phạm Quang Sáng
    [84,85], Phạm Phụ [77,79], Ngô Doãn Đãi [33,34], Vũ Ngọc Hải [41,42], Đặng
    Ứng Vận[93], Lê Đức Ngọc[62], Bùi Tiến Hanh[51], Đặng Văn Du [29] đã đi sâu
    phân tích: Khái niệm, nội dung, bản chất của phân cấp quản lý, tiến trình thực hiện quyền
    tự chủ. Một số quan niệm về phân cấp trong quản lý GDĐH về quyền tự chủ và TNXH,
    cho rằng: Tăng quyền tự chủ là yêu cầu khách quan nhưng không tách rời việc nâng cao
    TNXH bằng cách duy trì tốt hệ thống đảm bảo chất lượng. Đây là nội dung cơ bản của
    phương thức quản lý GDĐH trong nền kinh tế thị trường và đã làm rõ phần nào trách
    nhiệm phải báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm của các trường ĐH trước xã hội. Lê
    Đức Ngọc, 2009, “Bàn về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại
    học”, cho rằng: Nền kinh tế thị trường đòi hỏi mọi trường ĐH phải sản xuất ra nguồn
    nhân lực chất lượng cao, phải thể hiện TNXH qua việc đảm bảo thoả mãn tiêu chí hiệu
    quả cao với nội hàm: Chất lượng cao, hiệu suất cao, phù hợp và công bằng xã hội.
    Thứ tư, trong những năm qua, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện cơ chế
    tự chủ tài chính của một số trường đại học trọng điểm như: Đại học Quốc gia Hà
    Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Ngoại Thương,
    Đại học Quốc tế, . Các công trình nghiên cứu cả hệ thống các trường đại học công
    lập, dân lập đã nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện tự chủ về tổ chức, tài
    chính, nhân sự, học thuật. Những tác động tích cực của cơ chế tự chủ đã tạo điều kiện
    cho các trường chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực gắn với nâng cao chất
    lượng đào tạo. Những tác động tiêu cực của cơ chế tự chủ, vướng mắc liên quan đến cơ
    chế như sự không thống nhất giữa quy định của văn bản pháp quy và quyền thực tế; cơ
    chế quản lý song trùng cùng hai bộ: Bộ chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo, một số các
    văn bản của Nhà nước không còn phù hợp [18,29, 87, 26, 16, 74, 53].
    Thứ năm, các công trình nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp thực hiện có
    hiệu quả trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ và TNXH như: Giải pháp về
    nhận thức, về cơ chế, về chế độ chính sách, về quản lý, cụ thể:
    - Đối với Nhà nước các tác giả đề xuất: Nhà nước cần xác định lại vai trò
    quản lý, điều tiết của mình để từ đó đầu tư có trọng điểm nguồn NSNN cho GDĐH
    trong đó ưu tiên đầu tư cho các ngành khoa học cơ bản, khoa học công nghệ, vùng
    sâu vùng xa. Nhà nước cần đưa các tiêu chí tính toán đầy đủ chi phí đơn vị cho một
    đầu sinh viên tốt nghiệp. Trong đó làm rõ Nhà nước có khả năng đầu tư bao nhiêu và bao
    nhiêu từ người học thông qua thu học phí. Học phí cùng với kinh phí do Nhà nước cấp
    đủ bù đắp chi phí đào tạo, phù hợp với từng ngành đào tạo và tương xứng với chất lượng
    đào tạo. Nhà nước dần chuyển phương thức cấp ngân sách từ bên cung sang bên cầu.
    - Đối với cơ quan quản lý, các tác giả đề xuất giải pháp như: Cơ quan quản lý
    phải thiết lập tiêu chí để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá kết
    quả quản lý tài chính của nhà trường bằng các tiêu chí khối lượng, chất lượng công việc
    thực hiện; thời gian giải quyết công việc; tình hình chấp hành chính sách, chế độ và quy
    định về tài chính. Các giải pháp đối với nhà trường trong quản lý thu-chi, phân phối kết

    23
    quả hoạt động tài chính, đào tạo về quản lý tài chính cho lãnh đạo, nghiệp vụ chuyên
    môn cho cán bộ, công khai minh bạch về quản lý tài chính. Một số giải pháp đa dạng hóa
    nguồn vốn đầu tư cho GDĐH; tự chủ tài chính trong các trường đại học; học phí, học
    bổng công bằng xã hội trong GDĐH [17, 37, 38, 39,52, 54, 58, 87].
    Bên cạnh những công trình khoa học nghiên cứu sâu về vấn đề tự chủ và TNXH
    về tài chính còn rất nhiều các bài báo, tạp chí, bài tham luận tại các hội thảo bàn về nội
    dung này như: Nguyễn Trường Giang [36], Lê Phước Minh [63], Đào Văn Khanh [67],
    Phạm Vũ Thắng [88], Phạm Quang Sáng [84,85,86], Nguyễn Ngọc Vũ [92], Phạm Phụ
    [78], Vũ Thiệp [89], Lâm Quang Thiệp [90].
    Qua các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề tự chủ và TNXH trong
    quản lý trường đại học nhận thấy: Cơ chế tự chủ đã thực hiện ở Việt Nam được 15
    năm kể từ khi ban hành Luật Giáo dục năm 1998, so với bề dày hàng trăm năm của
    tiến trình xây dựng, phát triển nền tự chủ đại học trên thế giới thì khoảng thời gian
    này còn khá ngắn. GDĐH Việt Nam đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi
    mới, xây dựng đất nước và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tuy nhiên, sự
    phát triển nhanh chóng về quy mô và sự đa dạng hóa của hệ thống GDĐH đặt ra
    nhiều thách thức mới, đặc biệt cơ chế quản lý nhà nước chưa kịp đổi mới để phù
    hợp với sự phát triển. Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/2/2010 của Thủ tướng Chính
    phủ nêu rõ: “Chất lượng đào tạo nhìn chung còn thấp, chưa theo kịp đòi hỏi phát
    triển KTXH của đất nước; cơ chế quản lý nhà nước đối với hệ thống GDĐH học và
    sự quản lý của các trường ĐH, CĐ còn bất hợp lý kéo dài, chưa tạo ra động lực đủ
    mạnh để phát huy năng lực sáng tạo và sự tự chịu trách nhiệm của đội ngũ giảng
    viên, các nhà quản lý và sinh viên để đổi mới mạnh mẽ, căn bản GDĐH. Tiềm năng
    đầu tư của xã hội và các nhà đầu tư nước ngoài để phát triển GDĐH chưa được phát
    huy có hiệu quả”.
    Các tác giả đã phân tích sự yếu kém trong hệ thống quản lý GDĐH có 2
    nguyên nhân chính: Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, cơ chế quản lý điều hành
    còn nặng tính tập trung bao cấp. Mặc dù Luật Giáo dục 2005, Luật Giáo dục sửa
    đổi, bổ sung 2009 quy định rõ quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường
    đại học, bao gồm: xây dựng chương trình, giáo trình, tuyển sinh, đào tạo, huy
    động quản lý và sử dụng các nguồn lực Luật giáo dục đại học 2012, Điều 32 đã
    quy định rõ quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học, chủ yêu tập trung vào
    các lĩnh vực: Tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công
    nghệ, hợp tác quốc tế, đảm bảo chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, thực tế mức độ tự
    chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GDĐH hiện nay bị bó hẹp bởi sự can
    thiệp quá sâu thông qua hàng loạt các văn bản dưới luật. Các trường chưa phát huy
    được tính chủ động, sáng tạo và khai thác các thế mạnh riêng, trong khi các bộ
    ngành lại lúng túng trong việc xây dựng chính sách, đánh giá hoạt động và giám
    sát đảm bảo chất lượng của các trường.
    * Một số vấn đề mà các công trình chưa đề cập đến
    - Về mặt lý luận các tác giả chưa phân tích sâu, có hệ thống, khái niệm
    bản chất, các nhân tố của quyền tự chủ và TNXH. Các công trình nghiên cứu
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...