Thạc Sĩ Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 5/1/17.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN

    Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lí, Học viện Khoa học và Công nghệ
    Việt Nam, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm túc, chu đáo và tận tình của PGS.TS.
    Trần Đức Thanh và GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải. NCS bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
    các Quý thầy, những người đã thường xuyên dạy bảo, động viên, khuyến khích để NCS
    nỗ lực hoàn thiện luận án.
    NCS chân thành cảm ơn các Lãnh đạo Viện Địa lí, Học viện Khoa học và Công
    nghệ Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trường Đại học
    Công Nghiệp Hà Nội đã động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để NCS hoàn thiện
    chương trình học tập. NCS xin cảm ơn các Quý thầy/cô trong và ngoài cơ sở đào tạo đã
    chỉ bảo, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận án.
    NCS cũng bày tỏ lòng biết ơn đối với cán bộ lãnh đạo, phòng ban các địa
    phương đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ NCS trong quá trình thực hiện nghiên cứu
    tại địa phương. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ và chia
    sẻ với NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án.

    Hà Nội, ngày tháng năm 2016
    Nghiên cứu sinh


    Lê Thu Hương

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


    CĐ: Cộng đồng
    CĐĐP: Cộng đồng địa phương
    DL: Du lịch
    DLST: Du lịch sinh thái
    DLSTDVCĐ: Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
    ĐDSH: Đa dạng sinh học
    ĐKTN: Điều kiện tự nhiên
    ĐLTN: Địa lý tự nhiên
    HST: Hệ sinh thái
    KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
    KTXH: Kinh tế xã hội
    LHDL: Loại hình du lịch
    LHQ: Liên hiệp quốc
    NCKH: Nghiên cứu khoa học
    PTBV: Phát triển bền vững
    PTDL: Phát triển du lịch
    TCLTDL: Tổ chức lãnh thổ du lịch
    TNDL: Tài nguyên du lịch
    SDHLLT và BVMT: Sử dụng hợp lý lãnh thổ và bảo vệ môi trường
    VQG: Vườn quốc gia MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU .1
    1.Tính cấp thiết của đề tài .1
    2. Mục tiêu của luận án 2
    3. Nhiệm vụ của luận án 2
    4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .3
    5. Những luận điểm bảo vệ 4
    6. Những điểm mới của luận án 4
    7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5
    8. Cơ sở tài liệu của luận án 5
    9. Cấu trúc của luận án 5
    Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
    1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến luận án .6
    1.1.1. Trên thế giới 6
    1.1.2. Tại Việt Nam 8
    1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ vùng Đông Bắc . 11
    1.2. Một số vấn đề chung liên quan đến luận án 15
    1.2.1. Các khái niệm cơ bản . 15
    1.2.2. Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động DLST 19
    1.2.3. Mục tiêu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 20
    1.2.4. Điều kiện hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 21
    1.2.5. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 24
    1.3. Tiếp cận địa lý học trong phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng . 25
    1.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng hướng tiếp cận địa lý học cho phát triển du
    lịch . 25
    1.3.2. Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 26
    1.4. Các bước tiến hành nghiên cứu luận án . 41
    Tiểu kết chương 1 43 Chương 2. CÁC NGUỒN LỰC ĐỊA LÝ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN 44
    DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
    VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM . 44
    2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên 44
    2.1.1. Vị trí địa lý 44
    2.1.2. Đặc điểm địa chất và địa hình . 44
    2.1.3. Sinh khí hậu . 47
    2.1.4. Thủy văn . 49
    2.1.5. Các giá trị sinh thái 50
    2.1.6. Cảnh quan tự nhiên . 51
    2.1.7. Hệ thống hang động . 51
    2.1.8. Khu vực tập trung thắng cảnh . 52
    2.2. Điều kiện kinh tế -văn hóa - xã hội và tài nguyên du lịch sinh thái nhân
    văn . 54
    2.2.1. Dân tộc 54
    2.2.2. Phong tục, tập quán của cộng đồng các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc . 55
    2.2.3. Các di tích lịch sử, văn hóa nghệ thuật, khảo cổ và kiến trúc . 57
    2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 58
    2.3.3. Hệ thống thông tin liên lạc 60
    2.4. Các tour du lịch đang khai thác tại vùng Đông Bắc . 61
    2.5. Trình độ lao động của cộng đồng các dân tộc thiểu số . 62
    2.6. Kết quả kinh doanh từ hoạt động du lịch vùng Đông Bắc . 65
    2.6.1. Khách du lịch . 65
    2.7. Phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc phục vụ phát triển du lịch
    sinh thái dựa vào cộng đồng . 69
    2.7.1. Thành lập bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc 69
    2.7.2. Kết quả phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc . 70
    Tiểu kết chương 2 73 Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC ĐỊNH HƯỚNG, 75
    GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG
    ĐỒNG VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM 75
    3.1. Đánh giá tổng hợp các nguồn lực phát triển du lịch sinh thái dựa vào
    cộng đồng vùng Đông Bắc 75
    3.1.1. Mục đích đánh giá 75
    3.1.2. Thành lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá . 75
    3.1.3. Tiến hành đánh giá 83
    3.1.4. Kết quả đánh giá 86
    3.2. Đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng
    Đông Bắc Việt Nam . 88
    3.2.1. Căn cứ đề xuất 88
    3.2.2. Các định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 93
    3.3. Các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng
    Đông Bắc . 103
    3.3.1. Thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong việc lập
    kế hoạch và quản lý du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng . 103
    3.3.2. Đào tạo nâng cao năng lực cho các bên liên quan đến du lịch sinh thái
    dựa vào cộng đồng . 104
    3.3.3. Phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và dịch vụ
    độc đáo đề cao giá trị văn hóa truyền thống của địa phương nhưng thích ứng
    với điều kiện của khách du lịch . 106
    3.3.4. Gắn kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng của địa phương vào chính
    sách phát triển du lịch chung của từng tỉnh . 106
    3.3.5. Giải pháp hỗ trợ cộng đồng địa phương . 107
    3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng . 108
    3.3.7. Xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các công ty du lịch để phát
    triển DLSTDVCĐ ở địa phương 108 3.3.8. Đảm bảo tối đa sự công bằng về phân chia lợi nhuận giữa các thành
    viên CĐ . 109
    3.3.9. Lựa chọn thị trường mục tiêu và xúc tiến thương mại 110
    Chương 4. THÍ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VÀ ĐỊNH HƯỚNG 114
    PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG . 114
    TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ VÀ HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN 114
    4.1. Các nguồn lực địa lý phục vụ phát triển DLSTDVCĐ tại Vườn quốc gia
    Ba Bể và huyện Đảo Vân Đồn 114
    4.1.1. Vườn quốc gia Ba Bể . 114
    4.1.2. Huyện đảo Vân Đồn 126
    4.2. Các định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vườn
    quốc gia Ba Bể và huyện đảo Vân Đồn . 135
    4.2.1. Tại Vườn quốc gia Ba Bể 135
    4.2.2. Tại huyện đảo Vân Đồn . 138
    4.3. Các giải pháp cụ thể . 142
    4.3.1. Đối với Vườn quốc gia Ba Bể 142
    4.3.2. Đối với huyện đảo Vân Đồn 145
    Tiểu kết chương 4 146
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng 1.1. Ma trận tam giác xác định trọng số . 35
    Bảng 2.1. Phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc cho phát triển DLSTDVCĐ 71
    Bảng 3.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí sinh vật cho phát triển
    DLSTDVCĐ 77
    Bảng 3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí văn hóa bản địa cho
    phát triển DLSTDVCĐ 78
    Bảng 3.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí địa hình cho phát triển
    DLSTDVCĐ 78
    Bảng 3.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí sinh khí hậu cho phát
    triển DLSTDVCĐ . 79
    Bảng 3.5. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí vị trí và khả năng tiếp
    cận cho phát triển DLSTDVCĐ 80
    Bảng 3.6. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí về thời gian hoạt động
    cho phát triển DLSTDVCĐ . 81
    Bảng 3.7. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí về khả năng kết hợp với
    tuyến, điểm DL cho phát triển DLSTDVCĐ . 82
    Bảng 3.8. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí CSHT cho phát triển
    DLSTDVCĐ 82
    Bảng 3.9. Đánh giá mức độ thuận lợi về vị trí và khả năng tiếp cận cho phát triển
    DLSTDVCĐ 83
    Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thuận lợi về thời gian hoạt động du lịch cho phát
    triển DLSTDVCĐ . 84
    Bảng 3.11. Đánh giá mức độ thuận lợi về khả năng kết hợp với tuyến, điểm DL
    cho phát triển DLSTDVCĐ . 85
    Bảng 3.12. Đánh giá mức độ thuận lợi về CSHT cho phát triển DLSTDVCĐ 85
    Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển
    DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc . 85

    DANH MỤC CÁC HÌNH
    Hình 1.1. Sơ đồ các cấp phân vị phân vùng địa lý tự nhiên . 31
    Hình 1.2. Sơ đồ quy trình các bước thực hiện luận án . 42
    Hình 2.1. Bản đồ hành chính vùng Đông Bắc Việt Nam . sau trang 44
    Hình 2.2. Bản đồ địa hình theo đai cao vùng Đông Bắc Việt Nam . sau trang 47
    Hình 2.3. Bản đồ sinh khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam . sau trang 48
    Hình 2.4. Bản đồ tài nguyên DLST tự nhiên vùng Đông Bắc Việt Nam sau trang 53
    Hình 2.5. Bản đồ tài nguyên DLST nhân văn vùng Đông Bắc Việt Nam sau trang 57
    Hình 2.6. Biểu đồ so sánh tăng trưởng lượng khách du lịch đến Đông Bắc với cả
    nước giai đoạn 2010 - 2014 65
    Hình 2.7. Biểu đồ so sánh doanh thu từ du lịch đến Đông Bắc với cả nước giai
    đoạn 2010 - 2014 . 65
    Hình 2.8. Bản đồ phân vùng tự nhiên phục vụ phát triển DLSTDVCĐ
    vùng Đông Bắc Việt Nam . sau trang 72
    Hình 3.1. Bản đồ đánh giá mức độ thuận lợi để phát triển DLSTDVCĐ
    vùng Đông Bắc Việt Nam sau trang 87
    Hình 3.2. Bản đồ định hướng không gian du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
    vùng Đông Bắc Việt Nam . sau trang 102
    Hình 4.1. Bản đồ các nguồn lực địa lý cho phát triển DLSTDVCĐ tại Vườn quốc
    gia Ba Bể sau trang 119
    Hình 4.2. Biểu đồ tăng trưởng lượng khách du lịch của VQG Ba Bể . 123
    Hình 4.3. Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu từ du lịch của VQG Ba Bể . 125
    Hình 4.4. Bản đồ các nguồn lực địa lý cho phát triển DLSTDVCĐ tại huyện đảo
    Vân Đồn sau trang 129
    Hình 4.5. Biểu đồ tăng trưởng lượng khách du lịch tới huyện đảo Vân Đồn . 132
    Hình 4.6. Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu từ du lịch của huyện đảo Vân Đồn 134
    1

    MỞ ĐẦU

    1.Tính cấp thiết của đề tài
    Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO, 2015) mặc dù trong những năm
    vừa qua nền kinh tế thế giới của Liên hợp quốc đang trong giai đoạn khó khăn, nhiều
    nước lâm vào cảnh vỡ nợ công, nhiều ngành kinh tế bị suy giảm do chiến tranh,
    khủng bố v.v , song lượng khách du lịch và thu nhập từ du lịch vẫn gia tăng. Nếu
    như năm 1950, toàn thế giới mới có 25 triệu khách du lịch quốc tế, mang lại doanh
    thu 25 tỷ đô la Mỹ thì đến năm 2015, con số này đã tương ứng là 1.133 triệu và 1.245
    tỷ đô la Mỹ. Trung bình cứ 11 việc làm thì có 1 việc làm trong ngành du lịch. Ở nhiều
    quốc gia, du lịch được coi là cứu cánh của nền kinh tế đất nước, nhất là những nước,
    những vùng kinh tế chậm phát triển.
    Với xu thế phát triển du lịch trên thế giới hiện nay là hướng tới những khu
    vực có tiềm năng đặc sắc về mặt thiên nhiên và văn hóa, du khách thích đi du lịch
    tới những bản, làng xa xôi, nơi có đồng bào các dân tộc sinh sống vì cảnh quan ở
    đây còn hoang sơ, những phong tục tập quán được lưu truyền, chưa mai một trong
    cuộc sống hiện đại. Chính vì thế, những chương trình du lịch sinh thái có sự tham
    gia của cộng đồng đã và đang được nhiều du khách trong và ngoài nước ưa chuộng.
    Pirojnik L.L - một trong những chuyên gia địa lý du lịch đã cho rằng: “Du
    lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt” [62]. Theo nguồn gốc phát sinh
    có thể chia tài nguyên du lịch thành hai loại, đó là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
    nguyên du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn
    và động thực vật . đều có sự phân bố, phân hóa và biến động tuân theo các quy luật
    địa lý chung như nhà địa lý nổi tiếng Liên Xô Kalesnik đã trình bày trong cuốn
    “Những quy luật địa lý chung của Trái đất” [38]. Ngay cả sự phân bố các quần cư,
    các cộng đồng dân cư cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của các quy luật này. Do vậy, để
    nghiên cứu phát triển du lịch nói chung, DLSTDVCĐ nói riêng cần phải dựa vào
    các điều kiện địa lý (điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện về
    kinh tế - văn hóa và xã hội) đồng thời phải xem xét chúng trong một thể thống nhất
    và toàn diện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tiếp cận địa lý
    học. Bởi “Địa lý học là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội nghiên cứu 2

    các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và các thành phần của chúng” [78]. Hơn nữa, do
    hướng nghiên cứu toàn diện và tổng hợp nên “chỉ có cơ sở địa lý học mới có đủ khả
    năng để chuyển sự phân tích riêng rẽ từng mặt sang sự phân tích hệ thống, sự phân
    tích tổng hợp - động lực”.
    Vùng Đông Bắc Việt Nam là khu vực có địa hình đa dạng, bị chia cắt bởi
    nhiều khối núi và dãy núi đá vôi tạo nên những cung đường uốn lượn cùng nhiều
    cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ; nhiều giá trị đa dạng sinh học cao tập
    trung tại 06 Vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Bên cạnh đó, đây còn là
    nơi tập trung sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số với những phong tục
    tập quán độc đáo và đa dạng, mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền, là điều kiện
    thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch trong đó tiêu biểu là là du lịch sinh
    thái dựa vào cộng đồng.
    Nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái dựa vào
    cộng đồng, đồng thời khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có của vùng Đông Bắc,
    góp phần nâng cao đời sống người dân (xóa đói giảm nghèo) NCS đã lựa chọn đề
    tài nghiên cứu “Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
    đồng vùng Đông Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học giúp
    các địa phương định hướng phát triển du lịch bền vững, sử dụng hợp lý tài nguyên,
    tạo đà cho sự phát triển kinh tế chung của vùng Đông Bắc.
    2. Mục tiêu của luận án
    - Xác lập được hệ thống lý luận về cơ sở địa lý học phục vụ phát triển Du
    lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.
    - Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào
    cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
    3. Nhiệm vụ của luận án
    Để làm sáng tỏ mục tiêu của luận án, 6 nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là:
    1. Tổng quan các công trình, các hướng nghiên cứu về du lịch sinh thái và du
    lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; về đánh giá tổng hợp lãnh thổ phục vụ phát triển
    kinh tế xã hội; Tổ chức lãnh thổ và Phát triển bền vững.
    2. Thu thập và phân tích số liệu, tài liệu, công trình nghiên cứu trước đây tại
    khu vực nghiên cứu. Khảo sát thực địa, điều tra xã hội học và thu thập các thông tin 3

    sơ cấp về những nguồn lực cơ bản nhằm phát triển du lịch tại vùng Đông Bắc Việt
    Nam.
    3. Phân tích, đánh giá và làm rõ các nguồn lực (tự nhiên, kinh tế - xã hội và
    chính sách) cho phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
    nói riêng tại vùng du lịch Đông Bắc trong bối cảnh phát triển kinh tế của các vùng
    và cả nước.
    4. Thành lập bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ định hướng phát triển
    du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam.
    5. Đề xuất định hướng và giải pháp khai thác hiệu quả các nguồn lực phát triển
    du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
    góp phần xoá đói giảm nghèo; nâng cao dân trí và cải thiện môi trường đối với
    vùng Đông Bắc Việt Nam.
    6. Phân tích, đánh giá và đưa ra mô hình phát triển du lịch sinh thái dựa vào
    cộng đồng tại hai điểm nghiên cứu lựa chọn là khu vực VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
    và huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
    4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
    - Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu được giới hạn trong lãnh thổ vùng
    Đông Bắc Việt Nam. Về mặt tự nhiên, vùng Đông Bắc có giới hạn từ chân núi
    Hoàng Liên Sơn đến hết vùng biển đảo Quảng Ninh. Tuy nhiên, do đề tài liên quan
    đến các vấn đề về kinh tế xã hội nên phạm vi của vùng sẽ được lấy theo ranh giới
    hành chính tỉnh. Như vậy, Đông Bắc gồm 11 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,
    Tuyên Quang, Phú Thọ, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang,
    Quảng Ninh.

    Hình 0.1. Giới hạn lãnh thổ vùng Đông Bắc Việt Nam 4

    - Phạm vi khoa học: Các nguồn lực phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
    đồng ở Đông Bắc Việt Nam (đó là sự phân bố về các yếu tố tự nhiên và kinh tế - vă
    hóa – xã hội vùng Đông Bắc) đặc biệt tại 02 điểm lựa chọn là VQG Ba Bể tỉnh Bắc
    Kạn và huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
    - Phạm vi thời gian
    + Số liệu kinh tế xã hội và du lịch cập nhật tới năm 2015.
    + Định hướng việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển du lịch
    sinh thái dựa vào cộng đồng để phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc Việt Nam đến
    năm 2030.
    5. Những luận điểm bảo vệ
    - Luận điểm 1: Sự phân bố, phân hóa cùng những nét đặc trưng về điều kiện
    tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và văn hóa cộng đồng các dân tộc thiểu số trong
    không gian vùng Đông Bắc là điều kiện thuận lợi để phát triển DLSTCĐ.
    - Luận điểm 2: Việc đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN và các điều kiện
    kinh tế - xã hội cho phát triển DLSTDVCĐ cũng như các định hướng phát triển
    DLSTDVCĐ heo hướng tiếp cận địa lý học chính là cơ sở khoa học và thực tiễn
    giúp vùng Đông Bắc nhận diện đầy đủ và phát huy giá trị các nguồn lực
    DLSTDVCĐ nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng theo hướng hiệu quả và bền
    vững nhất.
    6. Những điểm mới của luận án
    1. Phát triển loại hình DLST theo hướng mới trong đó nhấn mạnh vai trò,
    quyền lợi của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch.
    2. Làm rõ được cơ sở địa lý học trong việc phát triển DLSTDVCĐ ở vùng
    Đông Bắc Việt Nam. Đó là các phương pháp phân vùng địa lý tự nhiên, đánh giá
    tổng hợp tài nguyên, tổ chức lãnh thổ và sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển bền
    vững.
    3. Đánh giá khách quan tiềm năng tổng hợp của các nhân tố trên cho phát triển
    DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc (trên cơ sở phân vùng địa lý, xác định trọng số đánh
    giá bằng ma trận tam giác).
    4. Đề xuất định hướng phát triển DLSTDVCĐ trên cơ sở kết quả đánh giá có
    phân tích so sánh với quan hệ phát triển du lịch vùng. 5

    7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
    7.1. Ý nghĩa lý luận
    Tiếp cận địa lý tổng hợp xác lập được cơ sở khoa học về các nguồn lực để
    phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại một vùng/địa phương nhằm góp
    phần phát triển kinh tế - xã hội của Vùng/địa phương đó.
    7.2. Ý nghĩa thực tiễn
    - Nghiên cứu, bổ sung nhằm nhận diện và xác định các nguồn lực phát triển
    du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vùng Đông Bắc Việt Nam.
    - Phát huy có hiệu quả các nguồn lực để góp phần phát triển du lịch sinh thái
    nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của cộng đồng, đặc biệt đối với đồng
    bào các dân tộc thiểu số ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
    8. Cơ sở tài liệu của luận án
    Luận án được thực hiện dựa trên những nguồn tài liệu cơ bản sau:
    - Tài liệu thực địa liên quan đến đề tài được thu thập từ 2010 đến 2015.
    - Tài liệu, số liệu thống kê, báo cáo du lịch của Sở Văn hóa Thể thao và Du
    lịch các tỉnh vùng Đông Bắc; Niên gián thống kê các tỉnh Đông Bắc năm 2015.
    Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu, quy hoạch du lịch Việt Nam đến
    năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
    9. Cấu trúc của luận án
    Luận án được trình bày 150 trang, gồm 10 bản đồ, 13 bảng, 12 hình, 125 tài liệu
    khảo và 10 phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được kết cấu thành 4
    chương.
    Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
    Chương 2. Các nguồn lực địa lý phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
    đồng vùng Đông Bắc Việt Nam
    Chương 3. Đánh giá tổng hợp và đề xuất các định hướng, giải pháp phát triển du
    lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam
    Chương 4. Thí điểm đánh giá và định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào
    cộng đồng Vườn quốc gia Ba Bể và huyện đảo Vân Đồn
    6

    Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến luận án
    1.1.1. Trên thế giới
    1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái và du lịch sinh thái
    dưạ vào cộng
    Du lịch sinh thái (DLST) là một loại hình có lịch sử khá lâu đời, song hành
    với các dạng thức du lịch khác. Hình thức sơ khai của DLST là những hoạt động du
    lịch gắn liền với thiên nhiên, được miêu tả qua các chuyến đi của Herodorus,
    Aristotle, Marco Polo, Ibn Batuta . [95, tr.22]. Trải qua một giai đoạn dài bị sao
    lãng trong thời kỳ trung cổ, du lịch và các hình thức du lịch gắn với thiên nhiên
    được quan tâm trở lại nhờ những tiền đề thuận lợi cho phát triển du lịch trong thời
    kỳ Cách mạng Công nghiệp. Du lịch biển và du lịch núi là những trào lưu du lịch
    chính, gắn với thiên nhiên trong giai đoạn này. Song, những đặc trưng của DLST
    với ý nghĩa là công cụ “kỳ diệu” trong mục tiêu bảo vệ môi trường bền vững [116,
    tr.71] gần như chưa được xác lập.
    Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng - một hình thức rất cụ thể của du lịch sinh
    thái - đã đi về phía trước như một công cụ có giá trị cho xóa đói giảm nghèo, bảo
    tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ du lịch có trách nhiệm và bền vững.
    Chính vì vậy khi nghiên cứu về DLSTDVCĐ cần phải lấy hoạt động DLST làm cốt
    lõi.
    Thuật ngữ “DLST” được Hector Ceballos - Lascurain (1996) chính thức đưa
    ra vào năm 1987 ngay lập tức đã phát triển nhanh chóng và rộng khắp: Du lịch sinh
    thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị thay đổi với những mục tiêu đặc
    biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và thế giới động vật
    hoang dã, cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá
    trong những khu vực này”. Sự ra đời của Hiệp hội DLST quốc tế (TIES) ba năm
    sau đó (1990) bước đầu khẳng định vị thế của DLST với tư cách là một hệ thống lý
    luận và thực tiễn về phát triển bền vững trong du lịch.
    Song, vai trò của DLST trong việc bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học được tác
    giả Blangy S. and Mehta H. đề cập đến những báo động về những tác động của du
    lịch đến môi trường trong đó có sự tổn thương của các hệ sinh thái [99].
     
Đang tải...