Luận Văn Cổ phần hoá và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Mit Barbie, 15/1/12.

  1. Mit Barbie

    Mit Barbie New Member

    Bài viết:
    2,273
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời nói đầu
    Công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã và đang diễn ra tốt đẹp. Trong công cuộc đổi mới này, vấn đề phát triển một nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo là một mục tiêu hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy, qua hơn 16 năm phát triển kinh tế theo đường lối này, nền kinh tế nước ta đã bước đầu thu được nhiều thành tựu rất đáng khích lệ, mang dấu hiệu của một nền kinh tế thị trường . Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường của chúng ta vẫn còn là một nền kinh tế thị trường ở dạng sơ khai và trước mắt còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách.
    Một trong những khó khăn, bất ổn mà chúng ta cần phải nói tới đó là sự yếu kém của khu vực kinh tế Nhà nước nói chung, mà nói riêng là là hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước.
    Có thể nói trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước đã thực sự bộc lộ những yếu kém của mình như: công nghệ lạc hậu, tài sản manh mún, cơ chế quản lý cứng nhắc, trình độ quản lý thấp kém, tinh thần người lao động sa sút Nói chung phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước đều lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ, làm ăn cầm chừng.
    Nhận thức được điều đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu vực kinh tế Nhà nước như: cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, bán khoán, cho thuê, hay giải thể các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả . trong đó cổ phần hoá được coi là giải pháp hàng đầu, có khả năng mang lại lợi ích hài hoà cho Nhà nước cũng như cho nhiều bộ phận xã hội khác.
    Hơn nữa, theo kinh nghiệm của một số nước phát triển, việc cổ phần hoá đã đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế - xã hội , bởi nó gắn liền trách nhiệm với lợi ích của những chủ thể kinh tế, làm cho họ cần cù hơn, năng động, sáng tạo hơn, có trách nhiệm hơn với công việc kinh doanh của mình. Từ đó hiệu quả kinh tế - xã hội được nâng cao rõ rệt.
    Đứng trước xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, đòi hỏi Việt nam phải có những chuyển biến mạnh mẽ cả về kinh tế và chính trị , như vậy sẽ chủ động trong vấn đề hội nhập và quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
    Chính vì vậy việc nghiên cứu về cổ phần hoá trong thời điểm hiện nay tuy không phải là mới mẻ nhưng lại rất cần thiết. Thông qua việc tìm hiều nội dung của chính sách cổ phần hoá và các vấn đề có liên quan, chúng ta sẽ có những đánh giá khách quan hơn về hiệu quả cũng như những khó khăn hạn chế của cổ phần hoá, từ đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ những hạn chế đó.

    Mục lục

    Lời nói đầu 1
    Phần thứ nhất:Lý luận chung về cổ phần hoá và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá ở Việt Nam 4
    I. Lý luận chung về cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam và công ty
    Cổ phần 4
    1.1. Khái niệm của Cổ phần hoá và của công ty Cổ phần 4
    1.2. đặc điểm của Cổ phần hoá và công ty Cổ phần 7
    1.3. Nội dung của Cổ phần hoá và của công ty Cổ phần 9
    1.4. Tổ chức quản lý của công ty Cổ phần 13
    1.5.Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần 14
    II. Tính tất yếu của việc thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở
    Việt nam 16
    2.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam hiện nay 16
    2.2. Những ưu điểm của Cổ phần hoá và sự cần thiết phải Cổ phần hoá 18
    2.3. Mục tiêu của Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 19
    Phần thứ hai: Thực trạng của quá trình cổ phần hoá - những kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ 22
    I. Chủ trương của Chính phủ trong tiến trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong những năm vừa qua 22
    1.1. Giai đoạn thí điểm ( 1992- 1995 ) 22
    1.2. Giai đoạn mở rộng Cổ phần hoá ( từ tháng 5-1996 đến 6-1998 ) 23
    1.3. Giai đoạn đẩy mạnh Cổ phần hoá ( từ tháng 6- 1998 ) 24
    II. Thực trạng của quá trình Cổ phần doanh nghiệp Nhà nước từ năm 1992
    đến nay 26
    2.1. Một số thành công của công tác Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 26
    2.2. Đánh giá những kết quả đạt được của Cổ phần 30
    III. nguyên nhân chậm trễ trong việc Cổ phần hoá và những khó khăn cần được
    tháo gỡ 32
    3.1. Những nguyên nhân 32
    3.1.1. Những vướng mắc về pháp luật và cơ chế chính sách 32
    3.1.2. Những nguyên nhân có nguồn gốc từ phía TW và chính quyền các cấp 33
    3.1.3. Những nguyên nhân về tốc độ Cổ phần hoá 33
    3.1.4. Những nguyên nhân từ phía doanh nghiệp 33
    3.1.5. Những nguyên nhân về mặt tài chính và tư tưởng 34
    3.1.6. Soạn thảo phương án kinh doanh và điều lệ công ty Cổ phần 35
    3.1.7. Những nguyên nhân khác 35
    3.2. Đánh giá các nguyên nhân trên 36
    Phần thứ ba: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 38
    I. Xu hướng phát triển của các công ty Cổ phần hiện nay trên thế giới 38
    II. Phương hướng cho tiến trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam trong thời gian tới 42
    III. Một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam 43
    3.1. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá và giải quyết những tồn đọng về mặt tài chính 43
    3.2. Hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá 45
    3.3. Đổi mới tổ chức chỉ đạo Cổ phần hoá trong doanh nghiệp Nhà nước 47
    3.4. Tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần 49
    IV. Một số kiến nghị 50
    Kết luận 53
    Tài liệu tham khảo 54
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...