Luận Văn Cơ cấu vốn tối ưu cho công ty TNHH chế biến bột mỳ Mê Kông

Thảo luận trong 'Đầu Tư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU . .5
    1. Tính cấp thiết của đề tài . .5
    2. Tình hình nghiên cứu hiện tại về cơ cấu vốn . .5
    3. Mục đích nghiên cứu . 7
    4. Phạm vi nghiên cứu . 7
    5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 7
    6. Kết cấu của luận văn . 7
    CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 8
    1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp .8
    1.1. Khái niệm cơ cấu vốn doanh nghiệp .8
    1.2. Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu .9
    1.2.1. Khái niệm cơ cấu vốn tối ưu .9
    1.2.2. Căn cứ thiết lập cơ cấu vốn tối ưu 9
    1.2.3. Mô hình cơ cấu vốn tối ưu của lý thuyết M&M . 17
    1.2.4. Lý thuyết tĩnh về cơ cấu vốn tối ưu 21
    2. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn . 23
    2.1. Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính . 23
    2.2. Chi phí phá sản DN (hay chi phí kiệt quệ tài chính - Financial distress costs) .25
    2.3. Chi phí trung gian (Agency cost) . .27
    2.4. Các yếu tố quản lý: nhận thức, năng lực, sự mạo hiểm của nhà quản lý DN .29
    2.5. Chính sách thuế .29
    2.6. Mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài chính 30
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY MÊ KÔNG 31
    1. Tổng quan về Công ty Mê Kông 31
    2. Phân tích thực trạng cơ cấu vốn của Công ty MêKông 33
    3. Phân tích cơ cấu tài sản và đòn bẩy hoạt động .34
    4. Phân tích mối quan hệ EBIT/EPS dưới ảnh hưởng của đòn cân nợ .38
    5. Aûnh hưởng của cơ cấu vốn trong giá chứng khoán và chi phí vốn 41
    CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP TÍNH TOÁN CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU CHO CÔNG TY MÊ KÔNG 43
    1. Tóm lược các điều kiện để xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho một doanh nghiệp .43
    1.1. Nền kinh tế phát triển ổn định và doanh nghiệp xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp, có được thị phần theo lộ trình . 43
    1.2. Lãi suất tiền vay của ngân hàng cần phải theo qui luật của kinh tế thị trường 43
    1.3. Xác định doanh số của doanh nghiệp ở mức xác suất cao nhất .44
    1.4. Doanh số có xác suất cao nhất phải vượt qua điểm bàng quang .44
    2. Chỉ số Z, công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng của doanh nghiệp .46
    3
    2.1. Lịch sử và ý nghĩa của chỉ số Zù 46
    2.2. Vận dụng chỉ số Z để xác định khoảng nợ vay thích hợp .47
    3. Mô hình tính toán cơ cấu vốn tối ưu 48
    4. Vận dụng mô hình để tính cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty Mê Kông .50
    KẾT LUẬN 65
    Danh mục tài liệu tham khảo: . .67
    DANH MỤC ĐỒ THỊ
    CHƯƠNG I . .8
    Đồ thị 1.1 Mô hình M&M tình huống 1 . .18
    Đồ thị 1.2: Tác động của nợ đến giá trị doanh nghiệp .20
    Đồ thị 1.3: Tác động của nợ, chi phí kiệt quệ tài chính đến giá trị doanh nghiệp .21
    Đồ thị 1.4: Chi phí trung bình trọng nhỏ nhất 22
    Đồ thị 1.5: Đa dạng hóa và rủi ro danh mục . 23
    CHƯƠNG 2 . 31
    Đồ thị 2.1: Sản lượng tiêu thụ của Công ty Mê Kông .31
    Đồ thị 2.2: Doanh số hàng năm của Công ty Mê Kông 32
    Đồ thị 2.3: Lãi lỗ qua các năm của Công ty Mê Kông 32
    CHƯƠNG III .43
    Đồ thị 3.1: Điểm bàng quang . .44
    Đồ thị 3.2: Tác động của nợ đến gia trị Công ty Mê Kông .48
    Đồ thị 3.3: Tác động của nợ đến chi phí sử dụng vốn (D/Vu) 54
    Đồ thị 3.4: Tác động của nợ đến chi phí sử dụng vốn (D/E”) 54
    Đồ thị 3.5: Hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính . 57
    Đồ thị 3.6: Đường kết hợp lợi thế của vay nợ và tác động của chi phí kiệt quệ tài chính59
    Đồ thị 3.7: Chi phí sử dụng vốn trung bình trọng tối ưu của Công ty Mê Kông .61
    Đồ thị 3.8: Tác động của nợ và chi phí kiệt quệ tài chính đến giá trị của C. ty Mê Kông63
    DANH MỤC BẢNG
    CHƯƠNG I .8
    Bảng 1.1: So sánh thu nhập sau thuế của 3 doanh nghiệp 10
    Bảng 1.2: So sánh thu sau thuế của 2 doanh nghiệp có vay nợ và không vay nợ .19
    Bảng 1.3: So sánh dòng tiền sau thuế của 2 doanh nghiệp có vay nợ và không vay nợ .19
    Bảng 1.4: So sánh dòng tiền của trái chủ và cổ đông của 2 DN có vay nợ và không vay nợ 19
    Bảng 1.5: Các chi phí trung gian khi sử dụng nợ vay . 27
    CHƯƠNG 2 31
    4
    Bảng 2.1: Bảng CĐKT của Cty Mê Kông từ năm 2003 đến năm 2007 33
    Bảng 2.2: Bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính của Cty Mê Kông từ 2003-2007 .34
    Bảng 2.3: Bảng kết quả kinh doanh của Cty Mê Kông từ năm 2003 đến năm 2007 35
    Bảng 2.4: Bảng CĐKT của Công ty Mê Kông điều chỉnh để tính cơ cấu vốn .35
    Bảng 2.5:Bảng CĐKT và kết quả hoạt động SXKD để tính các tỷ số đòn bẩy .36
    Bảng 2.6: Bảng các chỉ số đòn bẩy . .38
    Bảng 2.7: Bảng CĐKT dùng để tính EPS .38
    Bảng 2.8: Bảng kết quả kinh doanh dùng để tính EPS . .39
    Bảng 2.9: Bảng tính EPS kỳ vọng và độ lệch chuẩn trong trường hợp không có nợ .40
    Bảng 2.10: Bảng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và lãi suất vay tương ứng .40
    Bảng 2.11: Bảng tóm tắt các kết quả tính EPS theo tỷ lệ nợ trên tổng vốn 40
    Bảng 2.12: Bảng tính WACC trong trường hợp ảnh hưởng có nợ .41
    CHƯƠNG III .43
    Bảng 3.1: Bảng kết quả kinh doanh của Cty Mê Kông từ năm 2003 đến năm 2007 .51
    Bảng 3.2: Bảng CĐKT điều chỉnh của Cty Mê Kông để tính cơ cấu vốn 52
    Bảng 3.3: Bảng tính tác động của nợ đến WACC trong trường hợp không có chi phí kiệt quệ tài chính . .53
    Bảng 3.4: Bảng tính tác động của nợ đến chỉ số Z dùng để xác định tỷ lệ nợ tối ưu .56
    Bảng 3.5: Bảng tính tác động của nợ va chi phí kiệt quệ tài chính .58
    Bảng 3.6: Bảng tính thu nhập sau thuế trong trường hợp không vay nợ 59
    Bảng 3.7: Bảng tính tác động của nợ và chi phí kiệt quệ tài chính đến WACC .60
    Bảng 3.8: Bảng tính tác động của nợ và chi phí kiệt quệ tài chính đến giá trị DN .62
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    Công ty Mê Kông : Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông
    BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
    EBIT : Thu nhập trước thuế và lãi vay
    ROA : Thu nhập trên tổng tài sản
    ROE : Thu nhập trên vốn chủ sở hữu
    TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
    TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
    TSCĐ : Tài sản cố định
    TSLĐ : Tài sản lưu động
    WACC : Chi phí sử dụng vốn trung bình trọng
    5
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Kể từ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, thực thi chính sách: nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hàng loạt các doanh nghiệp ra đời, các doanh nghiệp này đã tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
    Doanh nghiệp ra đời thì cần phải có vốn, công nghệ, quản trị doanh nghiệp để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị doanh nghiệp là cơ cấu vốn của doanh nghiệp như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay ngân hàng bao nhiêu, phát hành trái phiếu hay huy động vốn qua thị trường chứng khoán .v.v. Đây là một vấn đề khá mới cả trong lý luận nghiên cứu lẫn áp dụng trong thực tiễn, chính vì vậy việc nghiên cứu cơ cấu vốn doanh nghiệp rất có ý nghĩa về mặt lý luận, đóng góp vào kiến thức tài chính mà từ đây các nhà quản trị tài chính có thể vận dụng vào thực tiễn nhằm mang lại hiệu qủa cao cho doanh nghiệp mình cũng như góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
    Một thực tế nữa là các lý thuyết về cơ cấu vốn hiện tại lại quá cao cấp cho đại đa số các nhà quản trị doanh nghiệp, bên cạnh đó các nhà quản trị doanh nghiệp cũng chưa chú trọng đúng mức đến tầm quan trọng của cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nếu không nhanh chóng cải cách, không áp dụng các lý thuyết hiện đại về quản trị tài chính doanh nghiệp thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bị yếu thế hơn trong cạnh tranh trong qúa trình toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
    Chính vì những ý nghĩa trên mà sau khi học xong chương trình Cao học chuyên ngành Kinh tế Tài chính – Ngân hàng của Trường Đại Học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh tôi đã quyết định chọn đề tài: “Cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông”. Ngoài mục tiêu là xây dựng cơ cấu vốn cho doanh nghiệp mà tôi đang công tác còn có ý nghĩa khác là đáp ứng được yêu cầu lý luận và thực tiễn hiện nay.
    2. Tình hình nghiên cứu hiện tại về cơ cấu vốn
    Trên thế giới cũng đã có một số công trình nghiên cứu về cơ cấu vốn và một số mô hình kinh tế lượng đã được xây dựng để nghiên cưú các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
    Sự phát triển lý thuyết về cơ cấu vốn ghi nhận hai kết quả nghiên cứu có đóng góp quan trọng. Luận điểm của Modigliani và Miller (thường được viết tắc là M&M) 1958 và 1963, cho rằng với các quyết định đầu tư nhất quán, các đối tác có quyền lợi
    6
    liên quan nhưng không nằm trong doanh nghiệp phải đại diện cho cơ cấu vốn có tác động tới giá trị doanh nghiệp. Dư nợ tối ưu của doanh nghiệp cần cân bằng khoản thuế được giảm trừ nhờ việc thanh toán lãi vay với chi phí ngoại sinh của khả năng vỡ nợ.
    Luận điểm của Jensen và Mecking (thường được viết tắt là J-M), 1976, xem xét lại mô hình M&M với giả định các quyết định đầu tư độc lập với cơ cấu vốn. Ví dụ, cổ đông của một doanh nghiệp có vay nợ có thể bòn rút giá trị từ các chủ nợ bằng việc làm tăng rủi ro đầu tư sau khi đã nhận được các khoản vay. Đây là vấn đề “tài sản thay thế”. Hành vi lợi dụng này tạo ra các chi phí đại diện (agency costs). Cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần nhận diện và kiểm soát tốt các chi phí này.
    Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, lý thuyết và thực nghiệm, được thực
    hiện dựa trên hai luận điểm trên nhưng với cả giới học thuật và những người vận dụng
    thực tiễn, các kết qủa này đều có hai hạn chế quan trọng.
    Thứ nhất, cả hai cách tiếp cận đều chưa bổ khuyết đầy đủ cho nhau. Khi rủi ro
    đầu tư lớn hơn có thể chuyển gía trị khỏi những người nắm giữ trái phiếu doanh
    nghiệp, nó đồng thời cũng hạn chế khả năng cắt giảm thuế thông qua huy động vốn
    vay của doanh nghiệp. Một lý thuyết tổng quát cần phải giải thích được cơ chế tác
    động giữa hai mô hình J-M và M&M để xác định lựa chọn cơ cấu vốn và rủi ro tối ưu.
    Thứ hai, các lý thuyết này không đưa ra các giải pháp định lượng như giá trị
    và thời gian vay nợ hợp lý với một doanh nghiệp trong các điều kiện khác nhau. Khó
    khăn cơ bản trong việc phát triển các mô hình định lượng nằm ở vấn đề xác định giá
    trị vay nợ của doanh nghiệp với rủi ro tín dụng. Định giá một khoản nợ rủi ro là điều
    kiện tiên quyết để xác định giá trị và thời hạn vay nợ tối ưu, nhưng nợ rủi ro là một
    công cụ rất phức tạp. Giá trị của khoản nợ này phụ thuộc vào khối lượng phát hành,
    thời hạn vay nợ, điều kiện bán, các điều kiện vỡ nợ, thuế, thanh toán cổ tức, và cơ cấu
    lãi suất phi rủi ro. Giá trị này còn phụ thuộc vào lựa chọn chính sách quản trị rủi ro
    của doanh nghiệp, bản thân lựa chọn này lại liên quan tới số lượng và thời hạn của
    khoản nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
    Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về cơ cấu vốn không nhiều. Trong các
    sách về tài chính hiện tại đã đề cập đến cơ cấu vốn nhưng chỉ đưa ra các giải pháp
    định tính với nội dung là vay nợ tạo ra đòn cân nợ, tận dụng được lá chắn thuế từ vay
    nợ nhưng nếu vay nợ nhiều thì sẽ bị tác động bởi chi phí kiệt quệ tài chính. Các sách
    này không chỉ rõ vay nợ khoảng bao nhiêu thì sẽ bị tác động bởi chi phí kiệt quệ tài
    chính và với mức vay nợ bao nhiêu thì hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính sẽ làm
    triệt tiêu lợi thế của “lá chắn thuế” từ nợ vay. Đây là vấn đề khá khó cho các giám
    đốc tài chính khi xây dựng cơ cấu vốn cho doanh nghiệp.
    7
    3. Mục đích nghiên cứu
    - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của cơ cấu vốn; những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, căn cứ và mô hình thiết lập cơ cấu vốn tối ưu.
    - Đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của Công ty Mê Kông.
    - Đề xuất phương pháp và sử dụng phương pháp đó để tính cơ cấu vốn tối ưu.
    - Đóng góp vào lý thuyết cơ cấu vốn để có thể áp dụng cho các doanh nghiệp Việt nam.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    - Nghiên cứu cơ cấu vốn của Công ty Mê Kông.
    - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2003 đến năm 2007.
    5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần vào lý luận của việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, đặt biệt là đưa ra điểm mới trong việc vận dụng chỉ số Z:“công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng” để xây dựng cơ cấu vốn tối ưu.
    - Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đưa ra giải pháp để xây dựng được cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty Mê Kông và chúng ta có thể vận dụng phương pháp này cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
    6. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
    Chương I: Những vần đề lý luận cơ bản về cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
    Chương II: Thực trạng về cơ cấu vốn của Công ty Mê Kông.
    Chương III: Giải pháp xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho Công ty Mê Kôn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...