Tiến Sĩ Chuyển dịch cơ cấu lao động ở TP. Hồ Chí Minh trong quá trình đô thị hoá

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 12/8/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1

    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) trong nền kinh tế nói chung cũng như
    trong từng nhóm ngành, trong các thành phần kinh tế và không gian lãnh thổ luôn là
    chủ đề được quan tâm nghiên cứu bởi các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính
    sách kinh tế - xã hội nói riêng, trong đó có các nhà địa lí học. Trong các văn kiện
    của Đảng và Nhà nước, chuyển dịch CCLĐ được coi là một trong những nhiệm vụ
    quan trọng của quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam nhằm phục vụ đắc lực cho
    chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT). Chuyển dịch CCLĐ vừa là kết quả, vừa là
    nhân tố thúc đẩy chuyển dịch CCKT, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, đô thị
    hóa và góp phần cân đối lại cung – cầu trên thị trường lao động.
    Quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra cùng với quá trình CNH - HĐH
    đất nước. Đô thị hóa có tác động sâu sắc đến nhiều lĩnh vực đời sống của khu vực
    đô thị, làm mở rộng quy mô các đô thị, thay đổi cơ cấu đất đai trong đô thị, thúc đẩy
    tăng trưởng và chuyển dịch CCKT, đồng thời tác động đến số lượng và chất lượng
    lao động, làm dịch chuyển lao động giữa các ngành kinh tế, giữa các khu vực kinh
    tế trong đô thị. Đô thị hóa đã trở thành động lực cho phát triển, chuyển dịch cơ cấu
    kinh tế, cơ cấu lao động ở mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước.
    TP. HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, thành phố trực thuộc Trung
    ương, đô thị loại đặc biệt, có số dân đứng đầu 63 tỉnh, thành phố (năm 2013 là
    7.939,8 nghìn người, chiếm 8,7% dân số cả nước), nguồn lao động dồi dào, trong đó
    lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là trên 4,0 triệu người (chiếm 7,7%
    lực lượng lao động cả nước). Thành phố đang diễn ra quá trình công nghiệp hóa, đô
    thị hóa mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại (khu vực nông
    nghiệp chỉ chiếm 1,0% trong GDP), năng suất lao động, GDP/LĐ tăng nhanh, năm
    2013 đạt 212,9 triệu đồng/người (gấp 3,1 lần mức trung bình của cả nước là 68,7
    triệu đồng/người), tỉ lệ đô thị hóa cao thứ hai cả nước sau TP. Đà Nẵng (82,4% so
    với 32,4% của cả nước và 87,3% của TP. Đà Nẵng năm 2013).
    Quá trình đô thị hóa nhanh cùng với nền kinh tế phát triển mạnh, TP. HCM đã
    thu hút một lực lượng lao động rất lớn tập trung vào các ngành nghề khác nhau, làm 2

    cho lao động tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, CCLĐ cũng có sự
    chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH. Nhưng hiện nay, TP. HCM vẫn chưa sử
    dụng một cách hiệu quả nguồn lao động, chất lượng lao động còn hạn chế, tỉ lệ lao
    động đang làm việc đã qua đào tạo có tăng trưởng nhưng chậm và không ổn định
    (28,3% năm 2005, 27,0% năm 2010 và 31,8% năm 2013, đứng thứ ba cả nước sau
    Hà Nội và Đà Nẵng). CCLĐ theo ngành chuyển dịch còn chậm, tỉ trọng lao động
    trong các ngành thâm dụng lao động còn cao; CCLĐ theo không gian cũng đang có
    nhiều biến động, không chỉ do chuyển dịch CCKT mà còn bị ảnh hưởng bởi thay
    đổi hành chính và quy hoạch đô thị .
    Có thể nói lao động và chuyển dịch CCLĐ của TP. HCM trong quá trình đô thị
    hóa và trực tiếp là CNH – HĐH có những đặc trưng khác biệt. Vì vậy, tác giả đã
    chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá
    trình đô thị hóa” làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Địa lí học. Luận án nhằm
    nghiên cứu quá trình chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM nhanh hay chậm, có phù hợp
    với quá trình chuyển dịch CCKT và định hướng phát triển của thành phố hay
    không? Trên cơ sở đó rút ra những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình chuyển
    dịch để có những định hướng và giải pháp giải quyết những vấn đề chưa hoàn thiện,
    còn tồn tại về CCLĐ và chuyển dịch CCLĐ của TP. HCM trong quá trình đô thị
    hóa, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của thành phố trong thời gian tới.
    2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
    2.1. Mục tiêu nghiên cứu
    Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về cơ cấu lao động, chuyển dịch CCLĐ và
    quá trình đô thị hóa ở Việt Nam để làm sáng tỏ thực trạng chuyển dịch CCLĐ của
    TP. HCM trong quá trình đô thị hóa giai đoạn 1999 – 2013. Trên cơ sở đó đề xuất
    một số định hướng, dự báo về chuyển dịch CCLĐ của TP. HCM đến năm 2025 và
    đưa ra một số giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động đạt hiệu quả cao trong
    thời gian tới.
    2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Tổng quan chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về chuyển dịch CCLĐ
    và đô thị hóa để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu. 3

    - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ trong quá trình đô thị
    hóa ở TP. HCM giai đoạn 1999 – 2013.
    - Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở TP. HCM trong quá trình
    đô thị hóa giai đoạn 1999 - 2013.
    - Dự báo sự chuyển dịch CCLĐ và đề xuất một số giải pháp nhằm chuyển dịch
    CCLĐ trong quá trình đô thị hóa ở TP. HCM đến năm 2025.
    3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Về nội dung
    - Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM theo
    những nội dung chính: theo nhóm ngành và ngành kinh tế, trong đó tập trung vào
    một số ngành tiêu biểu; theo thành phần kinh tế; theo lãnh thổ; theo trình độ CMKT
    và theo tuổi, giới tính.
    - Các định hướng và giải pháp chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM trong quá trình
    đô thị hóa có tính đến mối liên kết, hợp tác trong sử dụng lao động với VKTTĐPN
    trong tương lai.
    - Trong luận án, nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ đang làm việc trong các ngành
    kinh tế (hay lực lượng lao động), các số liệu được công bố chính thức, không
    nghiên cứu lao động tự do, lao động xuất, nhập cư không chính thức và lao động là
    người nước ngoài.
    3.2. Về không gian
    - Nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ trên toàn bộ lãnh thổ hành chính hiện tại của
    TP. HCM gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành.
    - Do có những thay đổi ranh giới hành chính trong quá trình ĐTH cũng như để
    làm rõ hơn những đặc trưng khác biệt theo tổ chức không gian đô thị ở TP. HCM,
    đề tài chia thành ba khu vực đô thị hóa: Khu vực nội đô (gồm 12 quận nội thành cũ
    Q.1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình); Khu vực
    vùng ven (gồm 7 quận mới Q.2, 7, 9, 12, Thủ Đức, Bình Tân, Tân Phú); Khu vực
    ngoại thành (gồm 5 huyện Nhà Bè, Cần Giờ, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh).
    - Đề tài có chú ý tới việc liên kết trong sử dụng lao động với các tỉnh lân cận
    (Bình Dương, Đồng Nai ) và có tính đến tổ chức không gian đô thị Vùng TP. 4

    HCM và Vùng KTTĐPN trong tương lai, được thể hiện ở phần định hướng và giải
    pháp của chương 3.
    3.3. Về thời gian
    - Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM trong
    giai đoạn 1999 – 2013 gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra
    mạnh mẽ nhất trong giai đoạn này.
    - Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển
    dịch CCLĐ của TP. HCM đến năm 2025.
    - Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thống nhất các mốc năm nghiên cứu để
    thuận tiện cho việc so sánh và đánh giá gồm 1999, 2000, 2005, 2009 và 2013. Tuy
    nhiên, do một số nội dung nghiên cứu số liệu có những thay đổi, điều chỉnh cách
    tính và thu thập nên có sử dụng một số mốc năm khác nhau để nghiên cứu.
    - Khi nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo lãnh thổ, để đảm bảo tính tương thích
    và đồng nhất về mặt số liệu tác giả sử dụng kết quả tổng hợp từ Tổng điều tra Dân
    số và Nhà ở TP. HCM năm 1999 và 2009 để nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ của
    từng quận, huyện và ba khu vực đô thị hóa của thành phố.
    4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
    Vấn đề lao động, CDCCLĐ trong quá trình ĐTH đã được nhiều nhà khoa học
    và nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu thể hiện qua các công trình khoa học như luận
    án, sách chuyên khảo, bài viết trên báo, tạp chí, các kỷ yếu hội thảo khoa học
    4.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan
    Michael Spence, Patricia Clarke, Annez và Robert M. Buckley đồng chủ biên
    (2010), Đô thị hóa và tăng trưởng [97]. Nội dung thể hiện mối quan hệ giữa quá
    trình ĐTH và tăng trưởng kinh tế. Theo nhóm tác giả, để đạt được tốc độ tăng
    trưởng cao và bền vững thì các ngành chế tạo và dịch vụ ở khu vực thành thị luôn
    dẫn đầu, phát triển sản xuất nông nghiệp ở nông thôn với việc áp dụng KHKT đã
    góp phần giải phóng sức lao động và bộ phận lao động đó sẽ di cư vào đô thị tham
    gia các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp trong đô thị. Ngoài ra, NSLĐ trong các
    ngành chế tạo và dịch vụ luôn cao hơn từ ba đến năm lần so với khu vực truyền
    thống, và vì vậy, để nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn, giải pháp 5

    quan trọng là chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang các ngành nghề
    phi nông nghiệp có NSLĐ cao hơn.
    Nhiêu Hội Lâm (2004), tác giả cuốn Kinh tế học đô thị [38] phân tích 6 nội
    dung thuộc kinh tế đô thị, trong đó nội dung CCKT đô thị và khu vực kinh tế đô thị
    đã cung cấp nhiều luận điểm có giá trị. Ông phân chia cơ cấu ngành của đô thị
    thành ba khu vực sản xuất có quan hệ tỉ lệ cơ cấu và quy luật biến động của nó: tỉ
    trọng ngành sản xuất thứ nhất giảm khi bước vào thời kì CNH, tỉ trọng ngành sản
    xuất thứ hai tăng lên nhanh chóng nhưng khi đạt đến giới hạn cuối cùng (không
    vượt quá 50%) thì bắt đầu giảm thấp, tỉ trọng ngành sản suất thứ ba bắt đầu tăng lên
    nhanh chóng và chiếm tỉ trọng lớn nhất. Để minh chứng cho những luận cứ của
    mình, ông đưa nhiều ví dụ về sự phát triển kinh tế trong quá trình ĐTH của các
    nước phát triển như Anh, Pháp, Mĩ và các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật
    Bản trong thời gian qua làm cơ sở thực tiễn.
    Nolwen Heraff, Jean - Yves Martin biên tập (2001), Lao động, việc làm và
    nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới. Cuốn sách là tập hợp bài viết của
    nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu khái quát về tình hình lao động, việc
    làm và nguồn nhân lực của nước ta trong giai đoạn từ sau đổi mới 1986 đến năm
    2000. Trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường, Việt Nam có lợi thế
    về nguồn nhân lực dồi dào nhưng hạn chế về chất lượng, số lao động chưa qua đào
    tạo nghề chiếm tỉ lệ khá cao đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển KT - XH nước ta.
    Ian Coxhead, Diệp Phan cùng các cộng sự (2009), Báo cáo thị trường lao
    động, việc làm và đô thị hóa ở Việt Nam đến năm 2020: học hỏi từ kinh nghiệm
    quốc tế [98]. Thông qua việc nghiên cứu và phân tích quá trình phát triển, lao động
    và đô thị hóa trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa của các nước NICs, một
    số nước Đông Nam Á (Malaysia, Thái Lan, Indonesia), Trung Quốc và Ấn Độ đã
    rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc sử dụng nguồn lao động
    trong quá trình đô thị hóa. Đồng thời báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị về chính
    sách lao động và đô thị hóa cho nước ta từ nay đến năm 2020.
    Ngân hàng Thế giới với báo cáo hỗ trợ kĩ thuật “Đánh giá đô thị hóa ở Việt
    Nam” (2011) [41]. Báo cáo đã phân tích quá trình phát triển của hệ thống đô thị tại 6

    Việt Nam thông qua những thay đổi về mặt hành chính, không gian đô thị, kinh tế,
    dân số và phúc lợi, diễn ra trong toàn bộ hệ thống đô thị của nước ta. Báo cáo cho
    thấy, Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của quá trình ĐTH, có sự chuyển đổi kinh tế
    ngày càng tăng, hướng tới sản xuất công nghiệp tạo ra nhiều việc làm. Tốc độ tăng
    trưởng kinh tế nhanh chóng của Việt Nam do hai hệ thống đô thị Hà Nội và TP.
    HCM dẫn dắt nhờ tốc độ tăng trưởng cao và sự tập trung hoạt động công nghiệp
    trong vùng nội đô cũng như các vùng lân cận.
    Các báo cáo “Điều tra lao động - việc làm Việt Nam” của Bộ Lao động –
    Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê công bố hằng năm cung cấp hệ thống
    số liệu, dữ liệu và các đánh giá về thực trạng lao động - việc làm hằng năm trên
    quy mô quốc gia cũng như trong từng tỉnh, thành của cả nước. Đó là nguồn tài
    liệu, số liệu vô cùng quý giá và bổ ích giúp cho tác giả tham khảo và phục vụ cho
    luận án của mình khi cần so sánh, đánh giá các vấn đề liên quan đến lao động -
    việc làm của TP. HCM với cả nước và các địa phương khác.
    Phạm Quý Thọ (2006), Chuyển dịch CCLĐ trong xu hướng hội nhập quốc tế
    [60]. Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lí luận chủ yếu về
    chuyển dịch CCLĐ như mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT với CCLĐ, bản chất
    và xu hướng chuyển dịch CCLĐ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch
    CCLĐ. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng CDCCLĐ của nước
    ta theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế, vùng lãnh thổ cũng như những thay đổi
    quan trọng về chất lượng lao động. Đưa ra các phương hướng, quan điểm và giải
    pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ ở nước ta trong thời gian tới.
    Lê Xuân Bá (2006), Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
    động nông thôn Việt Nam [2]. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cùng cộng
    sự đã làm rõ các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu như lao động, cơ cấu kinh tế,
    cơ cấu lao động; đưa ra những mô hình lý thuyết về mối liên kết giữa hai khu vực
    nông nghiệp và phi nông nghiệp (dựa trên lí thuyết hai khu vực của Lewis); phân
    tích các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi
    nông nghiệp. Nhóm tác giả tập trung phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở 7

    nông thôn Việt Nam từ đầu những năm 1990 trở lại đây, đánh giá những mặt tích
    cực và tiêu cực, mặt được và chưa được trong quá trình chuyển dịch CCLĐ.
    Phí Thị Hằng (2014), Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
    trong giai đoạn hiện nay [27]. Luận án tập trung nghiên cứu quá trình chuyển dịch
    CCLĐ theo ngành của Thái Bình trong giai đoạn từ 2001 đến 2012. Về mặt lí luận,
    tác giả đã làm rõ cơ sở lí thuyết về chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở địa bàn cấp
    tỉnh, đưa ra nội dung và các xu hướng chuyển dịch, đặc biệt tác giả đã đưa ra bộ chỉ
    tiêu đánh giá quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành xét về số lượng và chất
    lượng. Luận án đi sâu vào phân tích sự chuyển dịch lao động trong nội bộ các ngành
    kinh tế của tỉnh dựa trên các tiêu chí đánh giá xét về quy mô và chất lượng; rút ra
    những vấn đề còn tồn tại trong quá trình chuyển dịch và nguyên nhân của nó. Để từ
    đó làm cơ sở đề xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo
    ngành của tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
    Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (2009), Giải quyết việc làm cho lao động
    nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa [61]. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc
    làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở
    Hải Dương – một tỉnh trọng điểm của ĐB sông Hồng – nhóm tác giả đã phân tích
    tác động của đô thị hóa đến vấn đề lao động, việc làm trong nông nghiệp. Quá trình
    CNH – HĐH cùng với quá trình đô thị hóa làm xuất hiện các KCN, cụm công
    nghiệp mọc lên khắp nơi, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp. Người nông dân mất
    đất, mất tư liệu sản xuất dẫn đến không có việc làm, phải chuyển sang các hoạt
    động phi nông nghiệp khác. Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
    nghiệp lúc này là vấn đề bức thiết. Nhóm tác giả đã đưa ra những giải pháp trong
    việc giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa như
    giải pháp về quy hoạch, về mở rộng cầu lao động, nâng cao chất lượng lao động,
    Nguyễn Thị Hải Vân (2013), Đô thị hóa và việc làm lao động ngoại thành Hà
    Nội [82]. Trên cơ sở lí luận về tác động của đô thị hóa tới lao động, việc làm ở nông
    thôn và từ kinh nghiệm thực tiễn của hai thành phố lớn là TP. HCM và thành phố
    Đà Nẵng trong điều tiết tác động của đô thị hóa tới lao động, việc làm ở nông thôn,
    tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng của thành phố Hà Nội. Ba yếu tố được tác giả 8

    làm rõ gồm: tác động đến xu hướng lao động, việc làm ở nông thôn; tác động đến
    cơ cấu và chất lượng lao động nông thôn ngoại thành; tác động đến việc làm và sinh
    kế nông thôn ngoại thành. Qua phân tích cho thấy quá trình ĐTH đã làm thu hẹp
    diện tích đất nông nghiệp, làm biến đổi cơ cấu ngành nghề và một bộ phận người
    dân không có việc làm mới. Người nông dân mất đất phải tự tìm việc làm tự phát,
    không ổn định và khó khăn khi chuyển qua các ngành nghề mới do không có trình
    độ CMKT hoặc trình độ tay nghề yếu, họ di cư vào đô thị gây ra nhiều “hệ lụy”
    nghiêm trọng cho cả khu vực thành thị và nông thôn lên các vấn đề kinh tế, xã hội
    và môi trường.
    Hà Thị Hằng (2013), “Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
    với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên - Huế hiện nay”[28]. Luận án đã
    làm rõ những yêu cầu của nguồn nhân lực cho CNH – HĐH gắn với phát triển nền
    kinh tế tri thức đó là nguồn nhân lực phải đảm bảo đủ về số lượng, có chất lượng
    cao thể hiện ở thể lực, trí lực, trình độ học vấn, trình độ CMKT và có cơ cấu hợp lí.
    Tác giả đưa ra bốn xu hướng chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực theo hướng CNH
    – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là: (1) xu hướng chuyển dịch cơ cấu
    nguồn nhân lực có trình độ CMKT theo cơ cấu nền kinh tế; (2) xu hướng chuyển
    dịch theo ngành kinh tế; (3) xu hướng chuyển dịch theo vùng kinh tế và (4) xu
    hướng chuyển dịch theo thành phần kinh tế.
    Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu cơ sở lí luận về ĐTH và ĐTH
    ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ như Kinh tế đô thị và vùng của tác giả Trần Văn
    Tấn (chủ biên); Một số vấn đề KT – XH nảy sinh trong quá trình CNH, ĐTH ở Việt
    Nam do Võ Văn Đức, Đinh Ngọc Giang đồng chủ biên; Dân số và tiến trình đô thị
    hóa – động thái phát triển và triển vọng của Trần Cao Sơn; tác giả Trương Quang
    Thao với cuốn Đô thị học – những khái niệm mở đầu; Đánh giá đô thị hóa ở Việt
    Nam, báo cáo hỗ trợ kĩ thuật của Ngân hàng Thế giới; Di cư và đô thị hóa ở Việt
    Nam của Tổng cục Thống kê;
    Các công trình nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về lao động, chuyển dịch
    CCLĐ như Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động – cơ sở lí luận và thực
    tiễn ở Việt Nam; Đinh Đăng Định, Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống 9

    người lao động ở Việt Nam hiện nay; Phát huy nguồn lực con người để CNH -
    HĐH: kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam của Vũ Bá Thể (2005); Nguyễn
    Văn Phúc, Mai Thị Thu (2012), Khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt
    Nam; Lê Văn Toan với Lao động, việc làm trong xu thế toàn cầu hóa; Trần Xuân
    Cầu, Mai Quốc Chánh (2009), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực; Dân số học đô thị
    của Trần Hùng; Vũ Thị Kim Cúc với luận án Tiến sĩ Nghiên cứu chuyển dịch CCKT
    nông nghiệp TP. Hải Phòng (2012) Các đề tài nghiên cứu và tác phẩm của các
    tác giả đã khái quát nội dung lí luận về nguồn lao động, chuyển dịch CCLĐ và sử
    dụng lao động trong quá trình CNH – ĐTH ở nước ta và một số địa phương.
    4.2. Các công trình nghiên cứu về lao động và chuyển dịch cơ cấu lao
    động ở TP. HCM
    Đàm Nguyễn Thuỳ Dương (2004), Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao
    động ở TP. HCM [20]. Luận án đã tổng hợp chọn lọc những vấn đề lí luận và thực
    tiễn về nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động để vận dụng vào địa bàn nghiên
    cứu. Trên cơ sở phân tích quy mô, cơ cấu, chất lượng nguồn lao động và việc sử
    dụng nguồn lao động theo các ngành cũng như thành phần kinh tế, tác giả cho thấy
    TP. HCM có quy mô nguồn lao động lớn nhất cả nước, chiếm 7,7% tổng nguồn lao
    động cả nước; lao động tập trung chủ yếu ở khu vực công nghiệp và dịch vụ; chất
    lượng lao động ngày càng được nâng cao, tuy nhiên lao động kĩ thuật cao chủ yếu
    tập trung ở khu vực kinh tế nhà nước và khu vực đầu tư nước ngoài; tỉ lệ thất nghiệp
    còn cao; luận án đưa ra các giải pháp nhằm ổn định nguồn lao động và sử dụng lao
    động một cách có hiệu quả trong quá trình phát triển kinh tế của TP. HCM.
    Trần Hồi Sinh (chủ nhiệm đề tài) (2006), Chuyển dịch cơ cấu lao động 5
    huyện ngoại thành TP. HCM trong quá trình đô thị hoá – thực trạng và giải pháp
    [48]. Đề tài tập trung nghiên cứu ba vấn đề lớn như sau: làm rõ về mặt lí luận và nội
    dung cơ cấu lực lượng lao động và chuyển dịch CCLĐ ở 5 huyện ngoại thành; phân
    tích hiện trạng CCLĐ và chuyển dịch CCLĐ ở 5 huyện ngoại thành, so sánh mối
    quan hệ giữa chuyển dịch CCKT và CCLĐ để đánh giá những mặt tích cực và hạn
    chế trong quá trình chuyển dịch; đề xuất các chính sách, giải pháp để đẩy nhanh 10

    việc chuyển dịch CCLĐ 5 huyện ngoại thành theo các mục tiêu phát triển KT - XH
    của thành phố theo hướng nâng cao chất lượng lao động.
    Nguyễn Thị Cành (2001), Điều tra nguồn nhân lực trên địa bàn TP. HCM [6].
    Dựa trên các kết quả tổng hợp từ hai cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1989
    và 1999, công trình nghiên cứu của nhóm tác giả đã xử lí và chọn lọc các số liệu
    phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn TP. HCM giai
    đoạn 1989 – 1999. Công trình đã cung cấp cơ sở hệ thống số liệu quan trọng có liên
    quan đến thực trạng cung và cầu nguồn nhân lực của thành phố, dự báo nhu cầu
    nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM trong giai đoạn tiếp theo.
    Nguyễn Trần Dương (2006), Hiện trạng cung – cầu nguồn lao động kỹ thuật
    TP. HCM và định hướng giải pháp đào tạo, sử dụng cho giai đoạn tới 2010 [21].
    Tác giả cùng nhóm cộng sự đã tiến hành khảo sát tại 70 cơ sở sản xuất dịch vụ, 40
    cơ sở đào tạo thuộc các thành phần kinh tế (nhà nước, tư nhân, liên doanh, 100%
    vốn nước ngoài) cùng cơ sở dữ liệu điều tra của các công trình có liên quan. Dựa
    trên kết quả đó, công trình đi sâu phân tích hiện trạng cung – cầu nguồn lao động kĩ
    thuật TP. HCM, VKTTĐPN và Việt Nam. Qua phân tích cho thấy thị trường lao
    động TP. HCM phát triển theo quy luật kinh tế thị trường nhiều thành phần, hội
    nhập với khu vực và quốc tế. Nguồn lao động và cơ cấu việc làm có sự biến động,
    số lao động không ổn định việc làm, mất việc làm hằng năm lớn, số lao động có
    trình độ CMKT còn thiếu. Từ những đặc điểm và quan niệm mới về cung – cầu lao
    động kĩ thuật trong điều kiện CNH – HĐH, cách mạng KHCN, đưa ra những dự báo
    về nhu cầu lao động kĩ thuật, các yếu tố ảnh hưởng đến cung – cầu lao động kĩ thuật
    cũng như xu hướng vận động của cơ cấu lực lượng lao động trên địa bàn TP. HCM.
    Cao Minh Nghĩa (chủ nhiệm đề tài – 2007), Phân tích các mối quan hệ giữa
    biến động dân số và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TP. HCM [42]. Thông qua
    việc nghiên cứu thực trạng biến động nguồn lao động, sự thay đổi của cơ cấu lao
    động về số lượng (ngành kinh tế, thành phần kinh tế) và theo chất lượng (trình độ
    học vấn, trình độ CMKT), nhóm tác giả đã rút ra một số kết luận về lao động TP.
    HCM như sau: (1) cơ cấu dân số trẻ, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỉ trọng
    lớn; (2) cơ cấu lao động có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực, phù hợp với quá 11

    trình CNH – HĐH; (3) chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao, tạo
    thuận lợi để phát triển công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
    của TP. HCM. Đề tài cũng đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh mối quan
    hệ giữa dân số, lao động với tăng trưởng kinh tế như giải pháp về đào tạo nguồn
    nhân lực trình độ cao, giải pháp phát triển các ngành kinh tế, giải pháp giải quyết
    việc làm và nâng cao năng suất lao động
    Trần Hữu Quang (2010), Cư dân đô thị và không gian đô thị trong tiến trình
    ĐTH ở TP. HCM: thực trạng và dự báo [46]. Đề tài nghiên cứu về mối quan hệ
    giữa cư dân đô thị với không gian đô thị trong tiến trình ĐTH ở TP. HCM hiện nay
    với những nội dung chính sau: những đặc điểm của cơ cấu dân số, lao động và gia
    đình của cư dân đô thị TP. HCM, sự phân bố cư dân trên địa bàn đô thị TP. HCM,
    không gian cư trú và động thái chuyển dịch nơi cư trú trong những thập niên qua.
    Nguyễn Long Giao (2013), Phát triển nguồn nhân lực ở TP. HCM trong quá
    trình CNH – HĐH, luận án đã trình bày, làm rõ hơn mặt lí luận về phát triển nguồn
    nhân lực; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở TP. HCM trong
    thời kì CNH – HĐH. Trên cơ sở đó luận án trình bày phương hướng và đề xuất một
    số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở TP. HCM trong quá trình CNH – HĐH.
    Một số bài viết trong kỉ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia “20 năm đô thị hóa
    Nam Bộ - Lí luận và thực tiễn” [77] như “Đô thị hóa và sử dụng đất: phân tích
    quá trình chuyển đổi đất đai tại TP. HCM giai đoạn 2004 – 2014” của Phạm Thái
    Sơn; “Tác động của quá trình đô thị hóa đối với lao động nhập cư và biến động
    việc làm ở TP. HCM” của tác giả Hoàng Văn Khải; Nguyễn Thị Mĩ Linh với bài
    viết “Vai trò quản lí nhà nước trong kiểm soát quá trình phân bố dân cư tại TP.
    HCM” Thông qua bài viết, các tác giả đã phần nào khái quát lại tiến trình đô thị
    hóa ở TP. HCM trong quá trình phát triển, đánh giá những tác động của quá trình đô
    thị hóa đến một số vấn đề như phát triển không gian đô thị, sử dụng đất đai, lao
    động nhập cư, chuyển dịch CCLĐ Đây là những tài liệu tham khảo hữu ích cung
    cấp thêm cho tác giả luận án trong quá trình hoàn thiện luận án của mình.
    12

    Một số công trình nghiên cứu, bài báo, luận án có liên quan đến lao động,
    chuyển dịch CCKT và CCLĐ ở TP. HCM như Lương Minh Cừ, Đào Duy Huân,
    Phạm Đức Hải (2013), Chuyển dịch CCKT, mô hình tăng trưởng kinh tế TP HCM
    và Việt Nam theo hướng cạnh tranh đến năm 2020; Phạm Thị Xuân Thọ (2001) với
    luận án Di dân ở TP. HCM và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội;
    Thị trường lao động TP. HCM trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và kết quả
    điều tra doanh nghiệp về nhu cầu lao động của nhóm tác giả do Nguyễn Thị Cành
    chủ biên (2001); Bạch Văn Bảy (chủ nhiệm đề tài - 1996) với Di dân, nguồn nhân
    lực, việc làm và đô thị hoá ở TP. HCM; Lê Thị Ngọc Dung (chủ nhiệm đề tài -
    2014) Lao động trong khu vực phi chính thức TP. HCM nhìn từ góc độ lịch sử,
    văn hóa – Thực trạng và giải pháp; Đặng Ngọc Tùng với luận án Giải pháp phát
    triển lực lượng lao động ngành công nghiệp của TP. HCM theo hướng CNH –
    HĐH; Chính sách tác động tới sự phát triển thị trường sức lao động trên địa bàn
    TP. HCM trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế (2006) của Đinh Thị Kim Chi;
    Một số công trình nghiên cứu về lao động và CCLĐ khu vực vùng ven và
    ngoại thành TP. HCM trong quá trình ĐTH như Lê Văn Năm (chủ biên) với đề tài
    Nông dân ngoại thành TP. HCM trong tiến trình ĐTH; Viện Kinh tế TP. HCM hội
    thảo Nghiên cứu cơ chế chính sách thúc đẩy CDCCLĐ và nâng cao mức sống dân
    cư ở khu vực nông thôn ngoại thành TP. HCM (2006); Dư Phước Tân (chủ nhiệm
    đề tài) Các vấn đề KT - XH đặt ra đối với vùng ven trong quá trình ĐTH (2005).
    Nhìn chung, vấn đề lao động và chuyển dịch CCLĐ trong quá trình ĐTH được
    nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cả về mặt lí luận và thực tiễn trên nhiều
    khía cạnh khác nhau. Như vấn đề lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường;
    chuyển dịch CCLĐ ở nông thôn hay khu vực ngoại thành; chuyển dịch CCLĐ theo
    ngành kinh tế; chiến lược phát triển nguồn lao động, nguồn nhân lực chất lượng cao
    trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Tuy nhiên, còn ít tác giả nghiên cứu kĩ cơ
    cấu và chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM trong quá trình đô thị hoá, cũng như đưa ra
    những giải pháp cho việc sử dụng lao động và chuyển dịch CCLĐ hợp lí, phù hợp
    với quá trình đô thị hoá ở TP. HCM trong thời kì mới.
    13

    5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
    5.1. Quan điểm nghiên cứu
    5.1.1. Quan điểm hệ thống
    Trong quá trình nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ tại TP. HCM, quan điểm hệ
    thống được xem là quan điểm quan trọng. Nguồn lao động là một trong những
    nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH. Sự phát triển về số lượng
    và chất lượng LĐ cũng như việc sử dụng LĐ phụ thuộc vào một CCKT hợp lí và
    một thể chế xã hội nhất định. Vì vậy phải coi các vấn đề lao động như một hệ thống
    con trong hệ thống KT - XH hoàn chỉnh, luôn vận động và phát triển không ngừng.
    Trong hệ thống kinh tế - xã hội TP. HCM bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn
    như hệ thống các ngành kinh tế, hệ thống dân cư, xã hội, đô thị Trong đó, con
    người là chủ thể có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Bởi vậy, nghiên cứu lao
    động và chuyển dịch cơ cấu lao động TP. HCM phải xem xét nó trong một hệ thống
    hoàn chỉnh, thống nhất và không tách rời với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
    phố. Đồng thời TP. HCM còn là một bộ phận của hệ thống lớn hơn thuộc vùng
    Đông Nam Bộ, VKTTĐPN và cả nước. Vì vậy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động của
    TP. HCM có ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh thành lân cận và với đất nước.
    5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
    Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của TP. HCM phải được
    đặt trong bối cảnh công nghiệp hóa - đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội của TP.
    HCM với những đặc thù của lãnh thổ về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên
    thiên nhiên, lịch sử phát triển, định hướng phát triển Trên cơ sở đó đưa ra những
    tiêu chí đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và những nhận định, giải
    pháp phù hợp với quá trình phát triển của thành phố.
    Ngoài ra, việc nghiên cứu vấn đề lao động và chuyển dịch CCLĐ của thành
    phố không thể tách rời vấn đề lao động và chuyển dịch CCLĐ của các tỉnh lân cận,
    vùng Đông Nam Bộ, VKTTĐPN và cả nước. Vì nguồn lao động TP. HCM là một
    bộ phận trong nguồn lao động của Vùng và cả nước. Từ việc xem xét với các bộ
    phận lãnh thổ khác, sẽ xác định được những đặc trưng riêng phải giải quyết trong
    điều kiện cụ thể của thành phố. 14

    5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
    Sự phát triển của dân số, kinh tế - xã hội trong quá khứ và hiện tại ảnh hưởng
    rất lớn đến nguồn lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động trong hiện tại cũng như
    tương lai. Việc nghiên cứu vấn đề lao động trong mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại
    và tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian.
    Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong việc nghiên cứu, luận án đã
    phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ trong từng giai đoạn lịch sử nhất
    định phù hợp với chính sách, định hướng phát triển của thành phố qua các kì Đại
    hội Đảng bộ và gắn với quá trình ĐTH. Trong đó, luận án cũng đặc biệt chú ý đến
    các thời điểm lịch sử quan trọng và những biến động KT-XH có tác động đến phát
    triển kinh tế của TP. HCM như hình thành các KCN – KCX, quá trình gia nhập
    WTO Từ thực trạng của hiện tại để hướng đến tương lai, đưa ra những định
    hướng và dự báo thay đổi CCLĐ trong tương lai gắn liền với quá trình CNH - ĐTH.
    5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
    Phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động phải đi đôi với sử dụng hợp
    lý, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài
    hoà giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất
    lượng cuộc sống con người. Vì vậy, chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM phải được xem
    xét trong mối quan hệ với chuyển dịch CCKT, trong mối quan hệ với sự thay đổi
    NSLĐ để đảm bảo sự phát triển bền vững trên các mặt kinh tế, xã hội, môi trường,
    đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động trong quá trình nghiên cứu.
    5.2. Phương pháp nghiên cứu
    5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
    Trên cơ sở thu thập, tổng hợp tài liệu từ các nguồn tài liệu thứ cấp giúp tác giả
    tổng quan được các vấn đề lí luận để tạo nên cơ sở lí thuyết cho luận án. Các tài liệu
    về kinh tế và lao động của thành phố giúp tác giả phân tích sâu hơn về thực trạng
    chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM và rút ra những vấn đề chung trong quá trình
    chuyển dịch. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả cố gắng đối chiếu các tài liệu
    thuộc các nguồn khác nhau; sắp xếp, so sánh và hệ thống hóa để tìm ra các số liệu
    hợp lí, logic phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận án. 15

    5.2.2. Phương pháp thực địa
    Phương pháp thực địa là phương pháp truyền thống và cơ bản trong nghiên
    cứu địa lí. Để có những số liệu bổ sung và có những luận cứ đánh giá thực trạng
    kinh tế - xã hội và chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM, ngoài số liệu thống kê thu thập
    được tác giả còn tiến hành thực địa tại một số địa bàn quận, huyện như Quận 9, Thủ
    Đức, Bình Tân, huyện Bình Chánh, Hóc Môn. Đây là những địa bàn đang diễn ra
    quá trình đô thị hóa nhanh, CCLĐ chuyển dịch nhanh chóng để đối chiếu, so sánh
    với những kết quả mà tác giả phân tích thông qua cơ sở dữ liệu đã thu thập được.
    Kết quả thu thập là cơ sở đánh giá tổng hợp ban đầu, thẩm định lại những nhận
    định, dự báo trong quá trình nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ đề tài.
    5.2.3. Phương pháp thống kê
    Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lí và tính khoa học được triệt để
    khai thác phục vụ cho việc nghiên cứu của luận án. Trong quá trình nghiên cứu, tác
    giả đã thu thập, tổng hợp, xử lí trên cơ sở dữ liệu và kết quả của cuộc Tổng điều tra
    dân số và nhà ở Việt Nam và TP. HCM năm 1999 và 2009, các số liệu thống kê
    kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê TP. HCM, các số liệu lao
    động của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. HCM, Trung tâm Dự báo nhu
    cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. HCM thuộc Sở Lao động -
    Thương binh và Xã hội TP. HCM cũng như từ các cơ quan quản lí của thành phố.
    Tác giả cũng sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban ngành, viện
    nghiên cứu, số liệu thống kê về kinh tế - dân cư - lao động của các vùng và các địa
    phương khác để phân tích, so sánh khi cần làm sáng tỏ vị trí của thành phố so với cả
    nước hoặc các tỉnh thành lân cận.
    5.2.4. Phương pháp bản đồ - GIS
    Đây là phương pháp đặc trưng của nghiên cứu địa lí. Trong quá trình thực hiện
    luận án, tác giả dựa trên cơ sở dữ liệu đã có thành lập nhiều biểu đồ, đồ thị và bảng
    số liệu minh chứng để thể hiện thực trạng, các mối liên hệ, tác động qua lại giữa
    phát triển kinh tế với vấn đề lao động và chuyển dịch CCLĐ của thành phố. Dựa
    trên phần mềm MapInfo, tác giả thành lập một số bản đồ thể hiện sự thay đổi về
    phân bố lao động theo không gian và thời gian của TP. HCM trong quá trình ĐTH. 16

    5.2.5. Phương pháp dự báo
    Đây là giai đoạn khái quát hóa, hệ thống hóa thông tin ở mức cao nhằm xác
    định một vấn đề trong tương lai. Phương pháp dự báo mang tính chất phức tạp và
    tính xác suất, tính chính xác của dự báo còn phụ thuộc vào mối quan hệ với sự biến
    động kinh tế - xã hội của thành phố. Dựa trên cơ sở quy mô phát triển kinh tế GDP
    và mức tăng năng suất lao động để đưa ra dự báo sự chuyển dịch cơ cấu lao động
    của TP. HCM và một số nhận định về quá trình đô thị hóa của thành phố.
    6. Đóng góp mới của luận án
    - Đúc kết có chọn lọc trên cơ sở tổng quan và kế thừa cơ sở lí luận và thực tiễn
    về lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động và đô thị hóa. Lựa chọn được các tiêu chí
    đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động để vận dụng vào trường hợp TP. HCM.
    - Phân tích và làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu lao
    động trong quá trình đô thị hóa ở địa bàn nghiên cứu giai đoạn 1999 - 2013.
    - Phân tích được thực trạng CDCCLĐ ở TP. HCM trong quá trình ĐTH giai
    đoạn 1999 – 2013 theo nội dung chủ yếu là CDCCLĐ theo nhóm ngành và ngành
    kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo trình độ CMKT, theo tuổi, giới tính và chuyển
    dịch phân theo lãnh thổ với ba khu vực đô thị là nội đô, vùng ven và ngoại thành.
    Trên cơ sở đó đã đánh giá những kết quả cũng như hạn chế của sự chuyển dịch.
    - Đề xuất được các nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ ở TP. HCM
    trong tương lai trên cơ sở mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đánh
    giá từ những kết quả nghiên cứu trong quá trình đô thị hóa đến năm 2025.
    7. Cấu trúc luận án
    Luận án “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá
    trình đô thị hóa” ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương:
    - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động và đô thị hóa.
    - Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở
    TP. HCM trong quá trình đô thị hóa.
    - Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động ở TP. HCM
    trong quá trình đô thị hóa đến năm 2025.
     
Đang tải...