Báo Cáo Chọn lọc và thử nghiệm nhân giống 6 dòng keo tai tượng bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
    TÓM TẮT 1
    I. TỔNG QUAN 3
    1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 3
    1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
    1.2.1. Tính cấp thiết của đề tài 3
    1.2.2. Mục tiêu của đề tài 4
    1.3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 5
    1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 5
    1.3.2. Nội dung nghiên cứu 5
    1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
    1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 6
    1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 6


    II. THỰC NGHIỆM 9
    2.1. Phương pháp nghiên cứu 10
    2.1.1. Xử lý cây mẹ tạo chồi 11
    2.1.2. Tiêu chuẩn mẫu cấy 11
    2.1.3. Thử nghiệm thời gian khử trùng mẫu cấy 11
    2.1.4. Ảnh hưởng phối hợp của BAP và NAA đến hiệu quả quá trình nhân nhanh chồi 12
    2.1.5. Thử nghiệm ảnh hưởng phối hợp của IBA và ABT1 đến quá trình tạo rễ 13
    2.1.6. Thử nghiệm thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống và chất lượng cây con ở vườn ươm 13
    2.1.7. Cấy cây mầm mô ra vườn ươm 14
    2.1.8. Điều kiện vật lý của quá trình nuôi cấy 14
    2.1.9. Bố trí thí nghiệm 15
    2.1.10. Thu thập và xử lý số liệu 15
    2.2. Thiết bị, dụng cụ và nguyên vật liệu 16
    2.3. Kết quả thực nghiệm và thảo luận 17
    2.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian khử trùng mẫu bằng NaOCl đến tỷ lệ mẫu nảy chồi 17
    2.3.2. Ảnh hưởng phối hợp của BAP đến hệ số nhân chồi và tỷ lệ chồi hữu hiệu. 20
    2.3.3. Ảnh hưởng phối hợp của IBA và ABT1 đến quá trình tạo rễ 25
    2.3.4. Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống và chất lượng của cây con ở vườn ươm. 28
    III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 31
    3.1. Kết luận 31
    3.2. Kiến nghị 32
    IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
    PHẦN PHỤ BIỂU

    TÓM TẮT
    Đề tài “Chọn lọc và thử nghiệm nhân giống 6 dòng keo tai tượng bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào” được thực hiện trong 2 năm 2009 và 2010. Qua 2 năm tiến hành các thử nghiệm, đề tài đã chọn được 6 cây trội và xác định được màu sắc gỗ của cây trội được chọn lọc. Xử lý tạo chồi và đưa mẫu vào invitro được 6 dòng keo tai tượng và thử nghiệm giai đoạn nhân nhanh cho 6 dòng. Dòng keo tai tượng ưu trội số 1 cho hiệu quả nhân chồi tốt nhất và dòng này được chọn thử nghiệm giai đoạn tạo rễ và tạo cây con hoàn chỉnh và cấy cây ra vườn ươm. Đồng thời đề tài cũng bước đầu thử nghiệm đưa chồi vào invitro và nghiên cứu nhân nhanh chồi cho dòng keo tai tượng ưu trội A14. Đây là dòng có triển vọng đã được chọn lọc và trồng rừng khảo nghiệm dòng vô tính tại Hàm Yên. Kết quả cụ thể đạt được sau 2 năm nghiên cứu và thử nghiệm như sau:
    Năm 2009, đề tài tập trung thực hiện 2 nội dung nghiên cứu chính:
    Thứ nhất là tiến hành chọn cây trội, xác định màu sắc gỗ của cây trội và tiến hành xử lý tạo chồi phục vụ nuôi cấy mô tế bào. Đề tài đã chọn được 6 cây mẹ ưu trội nhất từ 20 cây trội của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã chọn trước đây. Đã xác định được màu sắc lõi gỗ của 6 cây mẹ cung cấp vật liệu nhân giống bằng phương pháp khoan tăng trưởng.
    Thứ hai là thử nghiệm một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đưa mẫu vào in vitro và giai đoạn nhân nhanh chồi. Giai đoạn đưa mẫu vào in vitro (cấy mẫu từ tự nhiên vào ống nghiệm) đã xác định được khử trùng bằng HgCl2 0,1% với thời gian 16 phút cho tỷ lệ sống cao nhất bình quân đạt 15,6%. Thời gian cắt mẫu vào mùa hè có tỷ lệ mẫu sống cao hơn hẳn khi cắt mẫu vào mùa thu. Môi trường cơ bản thích hợp nhất là môi trường MS. Giai đoạn nhân nhanh chồi đã xác định được môi trường cho hệ số nhân chồi và tỷ lệ chồi hữu hiệu cao nhất đối với từng dòng là:
    - Dòng 1: môi trường MS có bổ sung 30g/l đường + 4,5 g/l agar + 1,5mg/l BAP + 1,2 mg/l NAA, pH=6. Với môi trường này, hệ số nhân chồi đạt 1,6 lần và tỷ lệ chồi hữu hiệu là 18,9%
    - Dòng 2, 3, 6 và dòng số 13: môi trường MS có bổ sung 30g/l đường + 4,5 g/l agar + 1,2mg/l BAP + 0,9 mg/l NAA, pH=6. Hệ số nhân chồi của các dòng lần là: 1,5 lần; 1,6 lần; 1,6 lần và 1,4 lần. Tỷ lệ chồi hữu hiệu là 24,8%; 22,7%; 22,0% và 22,4%.
    - Dòng 14: môi trường MS có bổ sung 30g/l đường + 4,5 g/l agar + 0,9mg/l BAP + 0,6mg/l NAA, pH=6. Với môi trường này, hệ số nhân chồi đạt 1,7 lần và tỷ lệ chồi hữu hiệu là 26,7% .
    Năm 2010, đề tài tiếp tục nghiên cứu giai đoạn nhân nhanh chồi và thử nghiệm giai đoạn tạo rễ cho dòng ưu trội số 1. Đồng thời đề tài bước
    đầu nghiên cứu tạo chồi và nhân chồi cho dòng Keo tai tượng ưu trội có triển vọng đã được chọn lọc A14.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...