Luận Văn Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước việt nam trong thời gian gần đây

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ (CSTT) CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
     Chủ đề:
    PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ (CSTT) CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (NHNN) VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
     NỘI DUNG CHÍNH:
    I. Tìm hiểu chung về chính sách tiền tệ
    1. Khái niệm
    2. Mối quan hệ giữa các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ
    3. Thực trạng chung
    II. Tìm hiểu các công cụ của chính sách tiền tệ.
    1. Nghiệp vụ thị trường mở
    2. Chính sách tái chiết khấu
    3. Dự trữ bắt buộc
    4. Ấn định hạn mức tín dụng
    5. Quản lý lãi suất của các ngân hàng thương mại
    III. Phân tích và bình luận việc thực thi chính sách tiền tệ (CSTT) ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
    1. Trước năm 2008
    a. Từ năm 1986-1999
    b. Từ năm 2000-2007
    2. Năm 2008 đến nay
    2.1. Năm 2008
    a. Tình hình kinh tế
    b. Phân tích và bình luận việc thực thi CSTT
    2.2. Năm 2009
    a. Tình hình kinh tế
    b. Phân tích và bình luận việc thực thi CSTT
    2.3. Năm 2010
    a. Tình hình kinh tế
    b. Phân tích và bình luận việc thực thi CSTT
    2.4. Đầu năm 2011
    a. Tình hình kinh tế
    b. Phân tích và bình luận việc thực thi CSTT

     NỘI DUNG CHI TIẾT
    I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
    1. Khái niệm: Chính sách tiền tệ (CSTT) là tổng hòa các phương thức mà NHNN sử dụng nhằm tác động đến lượng tiền cung ứng để đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội đất nước trong thời kỳ nhất định.
    Như vậy, với các công cụ trong tay, NHNN có thể chủ động tạo ra sự thay đổi trong cung ứng tiền (mở rộng hay thắt chặt), qua đó tác động đến các biến số vĩ mô nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
     Trong đó có hai chính sách chủ yếu:
    - Chính sách tiền tệ mở rộng: cung ứng thêm tiền,khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất , chống suy thoái.
    - Chính sách tiền tệ thắt chặt: giảm cung ứng tiền nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế ., kiềm chế lạm phát.
    2. Mối quan hệ giữa các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ:
    Các mục tiêu của chính sách tiền tệ rất đa dạng như kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, tạo công ăn việc làm (giảm tỷ lệ thất nghiệp), tăng trưởng kinh tế, ổn định thị trường tài chính, lãi suất, tỷ giá hối đoái .
    Do lạm phát cao có tác động xấu đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, trong khi đó nguyên nhân lạm phát lại là tiền tệ. Chính vì vậy, ở hầu hết các nước, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu và mục tiêu dài hạn của CSTT. Tùy vào tình hình kinh tế của mỗi quốc gia mà sẽ có một tỷ lệ lạm phát phù hợp. Thông thường để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả NHNN áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Bên cạnh đó còn hai mục tiêu là tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Để thực hiện hai mục tiêu này thì NHNN thường thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng.
    Như vậy, xét cả 3 mục tiêu thì ta thấy mục tiêu giảm lạm phát, bình ổn giá cả mâu thuẫn với hai mục tiêu còn lại trong ngắn hạn. Bởi vì để thực hiện mục tiêu giảm lạm phát, ổn định giá cả thì phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Và như vậy thì trong ngắn hạn không thể thực hiện được hai mục tiêu còn lại. Ngược lại, khi nền kinh tế mở rộng, thất nghiệp giảm, nền kinh tế phát triển quá nóng dẫn đến lạm phát gia tăng Tuy nhiên, xét các mục tiêu trên trong dài hạn thì chúng lại không mâu thuẫn với nhau. Mối quan hệ giữa mục tiêu giảm thất nghiệp và mục tiêu tăng trưởng kinh tế không mâu thuẫn cả trong ngắn hạn và dài hạn.
    Hầu hết NHTW đều đặt ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của CSTT. Nhưng trong ngắn hạn, dưới áp lực của chính trị, họ có thể tạm thời từ bỏ mục tiêu chủ yếu để hạn chế tình trạng thất nghiệp .Ngân hàng trung ương không thể đạt được đồng thời tất cả các mục tiêu trong ngắn hạn và thường thì NHTW theo đuổi một mục tiêu trong dài hạn và đa mục tiêu trong ngắn hạn.
    3. Thực trạng chung:
    Nhìn chung, tư tưởng chủ đạo trong chính sách tiền tệ của Việt Nam là có tính đan xen giữa mở rộng thận trọng và thắt chặt linh hoạt trong từng thời điểm cụ thể mang tính ngắn hạn, còn các công cụ chính sách tiền tệ ngày càng đa dạng và được NHNN điều hành khá mềm dẻo, đồng bộ, ngày càng phù hợp cơ chế và bám sát các tín hiệu thị trường, đồng thời ngày càng phù hợp xu thế vận động chung của chính sách tiền tệ khu vực, cũng như thế giới, biểu hiện rõ nét nhất trong chính sách kích cầu năm 2009, và các điều chỉnh về lãi suất 2010, 2011.
    II. TÌM HIỂU CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
    Để thực hiện được những mục tiêu đặt ra trong chính sách tiền tệ, NHNN chủ yếu sử dụng thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ. NHNN sử dụng 2 nhóm công cụ CSTT đó là: nhóm công cụ gián tiếp (thị trường) được sử dụng phổ biến hiện nay; và nhóm công cụ trực tiếp (hành chính) hiếm dùng.
     Sau đây là các công cụ CSTT dùng phổ biến hiện nay:
    1. Nghiệp vụ thị trường mở: Là việc mà NHNN mua và bán các chúng khoán có giá (chủ yếu là tín phiếu kho bạc) trên thị trường.
    Muốn tăng khối lượng tiền lưu thông, mở rộng tín dụng, NHTW mua các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ và ngược lại.
    Các nghiệp vụ thị trường mở là công cụ CSTT quan trọng nhất, bởi vì chúng là những nhân tố chủ yếu làm thay đổi lãi suất và tiền cơ sở, là nguồn chủ yếu là thay đổi cung tiền. Như vậy, nghiệp vụ thị trường mở không tác động trực tiếp mà tác động gián tiếp thông qua lãi suất LNH và tiền cơ sở đến cung tiền và lãi suất thị trường.
    Ưu, nhược điểm:
    ã Ưu điểm: Nghiệp vụ thị trường mở được tiến hành theo chủ ý chủ NHNN nên NHNN kiểm soát được hoàn toàn khối lượng của nghiệp vụ này mà không chịu ảnh hưởng cảu bất kỳ nhân tố nào khác. Là công cụ linh hoạt, chính xác, ít tốn kém về chi phí và thời gian
    ã Nhược điểm: Việc thực hiện công cụ này đòi hỏi sự phát triển của thị trường tài chính thứ cấp nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng. Ngoài ra ngân hàng phải có khả năng dự đoán và kiểm soát sự biến động của lượng vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng.
    2. Chính sách tái chiết khấu: Bao gồm các quy định và điều kiện về việc cho vay có kiểm soát bằng cách tác động đến lãi suất cho vay tái chiết khấu.
    Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất mà NHNN đánh vào các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này.
    Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt thực tế của ngân hàng thương mại giảm xuống đến gần tỷ lệ an toàn tối thiểu thì họ sẽ phải cân nhắc việc có tiếp tục cho vay hay không vì buộc phải tính toán giữa số tiền thu được từ việc cho vay với các chi phí liên quan trong trường hợp khách hàng có nhu cầu tiền mặt cao bất thường:
    - Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thị trường thì ngân hàng thương mại sẽ tiếp tục cho vay đến khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm đến mức tối thiểu cho phép vì nếu thiếu tiền mặt họ có thể vay từ ngân hàng trung ương mà không phải chịu bất kỳ thiệt hại nào.
    - Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, các ngân hàng thương mại không thể để cho tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm xuống đến mức tối thiểu cho phép, thậm chí phải dự trữ thêm tiền mặt để tránh phải vay tiền từ ngân hàng trung ương với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường khi phát sinh nhu cầu tiền mặt bất thường từ phía khách hàng.
    Do vậy, với một tiền cơ sở nhất định, bằng cách quy định lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, ngân hàng trung ương có thể buộc các ngân hàng thương mại phải dự trữ tiền mặt bổ sung khiến cho số nhân tiền tệ giảm xuống (vì bội số của tiền gửi so với tiền mặt giảm) để làm giảm lượng cung tiền. Ngược lại, khi lãi suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại có thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt và do vậy số nhân tiền tệ tăng lên dẫn đến tăng lượng cung tiền.
    Tuy nhiên, tác dụng của chính sách này chỉ phát huy khi các tổ chức tín dụng có nhu cầu vay vốn từ NHNN.
    3. Dự trữ bắt buộc: Là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản gửi ở ngân hàng trung ương.
    Sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, qua đó tác động đến lượng tiền cung ứng.
    Ưu, nhược điểm:
    ã Ưu điểm: Đây là công cụ có quyền lực ảnh hưởng rất mạnh đến lượng tiền cung ứng. Chỉ cần một thay đổi nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi đáng kể khối lượng tiền cung ứng.
    ã Nhược điểm: Bất lợi chủ yếu của công cụ dự trữ bắt buộc là có thể khiến cho một số ngân hàng có dự trữ vượt mức quá thấp rơi vào tình trạng mất "khả năng thanh toán ngay". Đồng thời, việc thay đổi thường xuyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc khiến cho các ngân hàng rơi vào tình trạng bất ổn trong việc quản lý thanh khoản, làm phát sinh tăng chi phí.
    4. Ấn định hạn mức tín dụng: Là quy định mức dư nợ tối đa mà các tổ chức tín dụng được phép cho vay.
    Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn; năng lực tài chính; chu kỳ sản xuất, kinh doanh; vòng luân chuyển vốn vay, dòng tiền, khả năng quản lý sản xuất, kinh doanh; loại và trị giá tài sản bảo đảm tiền vay của Khách hàng và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để xác định nhu cầu vốn và Hạn mức tín dụng cho Khách hàng mà Ngân hàng có thể đáp ứng trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
    Lãi suất cho vay: Trong Hợp đồng (hạn mức) tín dụng có thể ấn định lãi suất cụ thể hoặc quy định nguyên tắc xác định lãi suất phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng. Lãi suất cụ thể được ghi trong Khế ước nhận nợ từng lần phù hợp với thoả thuận của Khách hàng và Ngân hàng trong Hợp đồng (hạn mức) tín dụng.
    Nhược điểm: Công cụ này thiếu linh hoạt và có thể làm giảm cạnh tranh giữa các ngân hàng.
    5. Quản lý về lãi suất của các NHTM: Đưa ra khung lãi suất bao gồm lãi suất trả.
    Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. (Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung-cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản.Lãi suất cơ bản chỉ được công bố lần đầu vào ngày 30 tháng 5 năm 2000. Trong lần đầu được công bố, lãi suất cơ bản ở mức 7,2%/năm. Vào thời điểm tháng 6 năm 2008, lãi suất cơ bản là 14%/năm. Điều này có nghĩa là các tổ chức tín dụng có thể quyết định mức lãi suất cho vay của mình cao tới 21%/năm.)
    Lãi suất tái cấp vốn là loại lãi suất mà ở đó NHTW áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho hệ thống ngân hàng trung gian (bao gồm ngân hàng thương mại). Ở Việt Nam, NHTW tái cấp vốn cho các NHTM qua các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay lại dưới hình thức cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...