Báo Cáo chính sách tài khóa và sự phối hợp với chính sách tiền tệ - một số bài học từ giai đoạn 2006-2010

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    chính sách tài khóa và sự phối hợp với chính sách tiền tệ - một số bài học từ giai đoạn 2006-2010

    Ts. Vũ Đình Ánh



    Một vài nột lý luận[​IMG]các chính phủ thường sử dụng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ - tín dụng nhằm mục tiêu ổn định kinh tế. hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô tác động tới tổng cầu được trỡnh bày trong khung dưới đây:



    tăng tổng cầu
    1. nới lỏng chính sách tài khóa gồm: (i) tăng chi tiêu cp; (ii) giảm thuế suất; (iii) tăng chi chuyển nhượng (chi không cần hàng hóa hay dịch vụ đáp lại như chi lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm .) (tranfer payments).
    2. nới lỏng chính sách tiền tệ gồm: (i) mua
    chứng khoán trên thị trường mở; (ii) giảm những yêu cầu về dự trữ; (iii) giảm lói suất chiết khấu.
    3. khuyến khích người tiêu dùng và nhà
    kinh doanh tin và tăng chi của khu vực tư nhân.
    4. tăng tốc độ lưu thông tiền tệ hay giảm
    lói suất.
    5. tăng kỳ vọng lạm phát (inflationary
    expectations).
    6. tăng xk rũng gồm: (i) giảm nk; (ii) tăng
    xk.


    giảm tổng cầu
    1. chính sách tài khóa thắt chặt: (i) giảm chi tiêu cp; (ii) tăng thuế suất; (iii) giảm chi chuyển nhượng.





    2. chính sách tiền tệ thắt chặt: (i) bán chứng khoán ở thị trường mở; (ii) tăng các yêu cầu dự trữ; (iii) tăng lói suất chiết khấu.
    3. giảm niềm tin của người tiêu dùng và
    dn nhằm hạ thấp chi tiêu khu vực tư
    nhân.
    4. giảm tốc độ lưu thông tiền tệ hay tăng
    lói suất
    5. giảm kỳ vọng lạm phỏt
    6. giảm xk thuần: (i) tăng nk; (ii) giảm xk





    rừ ràng, khi chớnh phủ cho rằng tổng cầu ở mức quỏ thấp thỡ phải ỏp dụng chớnh sỏch tài khúa - tiền tệ nới lỏng để kích thích tổng cầu. ngược lại, nếu cho rằng tổng cầu quỏ cao thỡ chớnh phủ phải thực hiện chớnh sỏch thắt chặt tài khúa và tiền tệ. trong trường hợp tổng cầu vừa phải, về dài hạn, chính phủ nên chọn chính sách tài khúa thắt chặt và chính sách tiền tệ nới lỏng để khuyến khích đầu tư và tăng trưởng kinh tế. tuy vậy, chính sách tài khóa thắt chặt thường dẫn


    đến cắt giảm đầu tư vào các công trỡnh cụng cộng (một phần trong chi tiờu của chớnh phủ). chớnh vỡ vậy, chớnh phủ phải cõn nhắc giữa lợi ớch của việc cắt giảm đầu tư nhà nước với lợi ích tăng đầu tư tư nhân do chính sách tiền tệ nới lỏng tạo ra.



    Thực trạng giai đoạn 2006-2010
    giai đoạn 2006-2007, chính sách tài khóa – tiền tệ việt nam đều nới lỏng nhằm tập trung hoàn thành 2 nhiệm vụ cơ bản là ưu tiên tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô với gdp năm 2006 tăng 8,17%, năm 2007 tăng 8,48% và cpi tăng lần lượt 6,6% và 12,63% đi đôi với thặng dư cán cân vốn và tăng dự trữ ngoại tệ.

    tổng thu nsnn liên tục vượt dự toán, năm 2006 thực hiện thu được 350.482 tỷ đồng, tăng tới 47,5% so với dự toán và tương đương 36%gdp. đại đa số các khoản thu thuế đều vượt dự toán. thu từ dầu thô đạt 83.346 tỷ đồng, vượt tới 31% so với dự toán, chiếm 23,7% tổng thu nsnn và tổng thu từ hàng hóa xnk đạt 42.825 tỷ đồng, tuy chỉ vượt 7,06% so với dự toán, nhưng vẫn chiếm 12,2% tổng thu nsnn.

    tổng chi nsnn đạt 346.017 tỷ đồng, vượt tới 31,5% so với dự toán, tương đương 35,5%gdp (cao hơn hẳn so với mức bình quân giai đoạn 2001-2005 là 28,5%gdp). chi đtpt đạt 88.341 tỷ đồng, vượt 8,3% dự toán, chiếm 25,5% tổng chi nsnn. các con số tương ứng của chi thường xuyên là 180.069 tỷ đồng, vượt 5,8% và chiếm 52%. trừ chi cải cách tiền lương, tất cả các khoản chi ngân sách khác đều vượt dự toán.

    bội chi nsnn năm 2006 tiếp tục duy trì ở mức an toàn (0,9%gdp - bằng một nửa so với dự toán 1,8%gdp theo tiêu chuẩn quốc tế và xấp xỉ 5% theo tiêu chuẩn việt nam) được bù đắp chủ yếu bằng vay trong nước (73,8%) và vay nước ngoài (26,2%). tuy vậy, tỷ lệ bội chi nsnn theo tiêu chuẩn việt nam cao hơn mức bình quân 4,86%gdp giai đoạn 2001-2005. nợ nước ngoài và nợ chính phủ duy trì trong giới hạn đảm bảo an ninh tài chính. nsnn đủ khả năng chi trả nợ gốc (3,2%gdp) và chi trả nợ lãi (4,9% tổng chi thường xuyên) đúng hạn. năm 2006 thực hiện phát hành 48.613 tỷ đồng vay bù đắp bội chi nsnn. vay nợ của chính phủ góp phần phát triển thị trường tài chính theo thông lệ quốc tế, tuy nhiên, lãi suất trái phiếu chính phủ chưa trở thành lãi suất chuẩn trên thị trường, hơn nữa, tới 2/3 số vay phát hành mới trong nước là để trả nợ gốc và phát sinh những lo ngại về hiệu quả của các hoạt động tài chính phát sinh ngoài ngân sách như vay về cho vay lại theo cơ chế tín dụng ưu đãi.

    năm 2006, nhnn cơ bản không thay đổi chính sách tiền tệ so với năm 2005 với lãi suất cơ bản 8,25%, lãi suất tái cấp vốn 6,5% và lãi suất tái chiết khấu 4,5% đồng thời giữ nguyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc 5,0-8,0% đối với tiền gửi dưới


    12 tháng và 2% đối với tiền gửi 12-24 tháng. do tác động của tự do hóa lãi suất nên chính sách lãi suất của nhnn ngày càng giảm ảnh hưởng đối với các nhtm, trong khi nghiệp vụ thị trường mở (omo) chưa thực sự phát triển và hoàn thiện.

    nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, chính sách tiền tệ có xu hướng thắt chặt, theo đó, tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán (m2) giảm từ 30% năm 2004 xuống 26% năm 2005 và còn 25% năm 2006, tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng giảm từ 41% năm 2004 xuống 26% năm 2005 và 21% năm 2006.

    đồng việt nam chỉ mất giá 1% so với usd trong khi chênh lệch đáng kể trong tốc độ tăng cpi nên thực chất vnd lên giá so với usd theo tỷ giá thực. mặc dù nhnn đã điều chỉnh tăng biên độ tỷ giá hối đoái từ 0,25% lên 0,5% và đẩy mạnh mua usd từ các nhtm với mong muốn hạn chế sự tăng giá của vnd so với usd song do dư cung ngoại tệ tỷ giá danh nghĩa vnd/usd khó tăng lên.

    tình hình kinh tế – tài chính vĩ mô việt nam đã có những thay đổi quan trọng từ nửa đầu năm 2007, tác động trực tiếp tới thay đổi chiến lược trong phối hợp chính sách tài khoá và chính sách tiền. tăng trưởng kinh tế khả quan về mặt tốc độ, chất lượng tăng trưởng có thể bị bỏ qua, ít nhất là trong năm 2007 vì: (i) tốc độ tăng trưởng gdp cao trở thành yếu tố chính trị quan trọng của chính phủ mới trong khi các vấn đề khác như chống tham nhũng, lãng phí, bức xúc xã hội không hứa hẹn có tiến bộ rõ rệt; (ii) nếu 2007-2008 không đạt được tốc độ tăng gdp cao thì kế hoạch 2006-2010 khó hoàn thành1; (iii) các tổ chức quốc tế đều
    tin (và mong) việt nam sẽ tăng trưởng 8-8,5% năm 2007 như quyết tâm của chính phủ trước quốc hội; (iv) diễn biến kinh tế tài chính thế giới rất khó lường nên chính phủ việt nam muốn tận dụng cơ hội để tăng trưởng nhanh khi có thể.

    diễn biến giá cả lạm phát năm 2007 phức tạp, có xu hướng tăng nhanh do:
    (i) tác động giá cả quốc tế đến giá các mặt hàng chiến lược phải nhập khẩu hầu như toàn bộ như xăng dầu, phôi thép, nguyên liệu đầu vào của phần lớn các ngành công nghiệp chủ lực; (ii) thiên tai dịch bệnh bùng phát trong nông nghiệp làm giá lương thực thực phẩm tăng nhanh; (iii) điều hành cơ chế và chính sách quản lý giá lúng túng, thị trường nhiều mặt hàng thiết yếu bị buông lỏng quản lý
    cả về giá cả, chất lượng và vệ sinh an toàn; (iv) tác động của tăng trưởng kinh tế dựa vào tăng vốn đầu tư dẫn đến tăng trưởng nóng; (v) kỳ vọng về tăng trưởng và tăng thu nhập kích thích tiêu dùng cả hàng hoá thiết yếu cũng như lâu bền, cả
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...