Tiến Sĩ Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/3/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    NĂM 2015
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU . 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 13
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 16
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 16
    4. Phương pháp nghiên cứu của luận án . 17
    5. Đóng góp mới của luận án . 18
    6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án . 19
    7. Giả thuyết nghiên cứu của luận án 20
    8. Kết cấu của luận án 20
    Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
    LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN . 9
    1.1. Các nghiên cứu trong nước 10
    1.1.1. Nghiên cứu về chính sách dân tộc ở Việt Nam . 10
    1.1.2. Nghiên cứu về chính sách thanh niên 12
    1.1.3. Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực trẻ và chính sách phát triển
    nguồn nhân lực trẻ 14
    1.1.4. Nghiên cứu về chính sách phát triển con người và phát triển nguồn nhân
    lực vùng Tây Bắc . 16
    1.2. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài 18
    1.2.1. Nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam 18
    1.2.2. Nghiên cứu đến nguồn nhân lực và chính sách phát triển nguồn nhân lực
    các dân tộc thiểu số ở Việt Nam . 19
    1.2.3. Nghiên cứu về con người và nguồn nhân lực dân tộc vùng núi phía Bắc
    Việt Nam 20
    1.3. Các vấn đề đặt ra cho nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 21
    Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
    NHÂN LỰC TRẺ . 24
    2.1. Khái niệm nguồn nhân lực trẻ và chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ 24
    2.1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trẻ . 24
    2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trẻ 30
    2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc . 32
    2.1.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc . 34
    2.2. Vai trò của chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ trong phát triển kinh tế
    - xã hội vùng Tây Bắc 40
    2.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực với phát triển kinh tế - xã hội . 40
    2.2.2. Vai trò của chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ đối với phát triển
    kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc . 43
    2.2.3. Chính sách phát triển nguồn lực trẻ có mối quan hệ mật thiết với một số
    chính sách khác 46
    2.3. Nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ 49
    2.3.1. Nhóm chính sách tác động đến số lượng nguồn nhân lực trẻ 50
    2.3.2. Nhóm chính sách tác động đến chất lượng nguồn nhân lực trẻ . 51
    2.3.3. Nhóm chính sách tác động đến cơ cấu nguồn nhân lực trẻ 53
    2.3.4. Nhóm chính sách tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ 55
    2.4. Khung phân tích và đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng
    Tây Bắc 57
    2.4.1. Khung phân tích chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc 57
    2.4.2. Khung đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc. 58
    2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trẻ ở một số nước
    trên thế giới 62
    2.5.1. Định hướng chung của Liên hợp quốc về phát triển nguồn nhân lực và
    nhân lực trẻ 62
    2.5.2. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 64
    2.5.3. Nhật Bản 66
    2.5.4. Hàn Quốc . 67
    2.5.5. Kinh nghiệm cho Việt Nam 68 Tiểu kết chương 2 69
    Chương 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
    LỰC TRẺ Ở VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM 71
    3.1. Khái quát chung về điều kiện phát triển vùng Tây Bắc 71
    3.1.1. Đặc điểm tự nhiên vùng Tây Bắc 71
    3.1.2. Đặc điểm kinh tế vùng Tây Bắc 73
    3.1.3. Đặc điểm xã hội vùng Tây Bắc 74
    3.1.4. Đặc điểm văn hóa 75
    3.2. Thực trạng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc . 76
    3.2.1. Thực trạng về nguồn nhân lực vùng Tây Bắc . 76
    3.2.2 Thực trạng nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc . 79
    3.3. Những tác động của chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ đến phát
    triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc. 89
    3.3.1. Thực trạng chính sách tác động đến số lượng nguồn nhân lực trẻ vùng Tây
    Bắc. 90
    3.3.2. Thực trạng chính sách tác động đến chất lượng nguồn nhân lực trẻ vùng
    Tây Bắc 95
    3.3.3. Thực trạng chính sách tác động đến cơ cấu nguồn nhân lực trẻ 102
    3.3.4. Thực trạng chính sách tác động đến tuyển dụng và sử dụng nguồn lao
    động trẻ 107
    3.3.5. Những tác động của các tổ chức thanh niên trong việc tham gia phát triển
    nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc. 110
    3.4. Đánh giá chung về thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ
    vùng Tây Bắc 112
    3.4.1. Kết quả trong tổ chức triển khai và thực thi các chính sách phát triển
    nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc . 113
    3.4.2. Những hạn chế của chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây
    Bắc và nguyên nhân . 121
    Tiểu kết chương 3 . 126
    Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
    PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRẺ VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM
    . 128
    4.1. Dự báo phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc đến năm 2020 128
    4.2. Quan điểm và định hướng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
    sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc 130
    4.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nguồn nhân lực trẻ Việt Nam. 130
    4.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách phát triển nguồn
    nhân lực trẻ 133
    4.2.3. Những định hướng về phát triển nguồn nhân lực trẻ . 144
    4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng
    Tây Bắc. 146
    4.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. 147
    4.3.2. Nhóm giải pháp chính sách tác động đến phát triển y tế, tăng cường sức
    khỏe cho thế hệ trẻ vùng Tây Bắc 152
    4.3.3. Nhóm giải pháp chính sách thu hút nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đến
    với vùng Tây Bắc . 156
    4.3.4. Nhóm giải pháp chính sách tăng cường tính chủ thể của thanh thiếu niên
    Tây Bắc 160
    4.3.5. Nhóm giải pháp chính sách phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho
    vùng Tây Bắc . 162
    4.3.6. Nhóm giải pháp về chính sách về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tăng
    cường giao lưu nâng cao đời sống văn hóa cộng động 166
    4.3.7. Nhóm tăng cường phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã
    hội - nghề nghiệp tham gia phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc 168
    Tiểu kết chương 4: . 169
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 172
    1. Kết quả nghiên cứu lí luận 172
    2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn 173 3. Kết quả nghiên cứu đề xuất giải pháp . 173
    4. Chứng minh giả thuyết nghiên cứu . 174
    5. Một số kiến nghị . 174
    5.1. Đối với Đảng . 174
    5.2. Đối với Nhà nước 175
    5.3. Đối với các địa phương vùng Tây Bắc . 176
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH . 178
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
    Khi hoạch định các chương trình phát triển, Liên hợp quốc đã luôn nhắc
    nhở các quốc gia về việc phải nâng cao nguồn lực con người. Theo tổ chức phát
    triển của Liên hợp quốc (UNDP), Việt Nam là một trong những quốc gia có cơ
    cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực trẻ đứng hàng đầu thế giới. Để phát huy và phát
    triển nguồn nhân lực này cần phải quan tâm đến các mặt sau: Tăng cường các
    hoạt động giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực; chăm lo sự phát triển về sức
    khoẻ, thể chất; đảm bảo môi trường sống tốt đẹp; giải phóng mọi sự trói buộc
    khả năng sáng tạo của con người. Bà TS.Matis Sadik – Phó Tổng thư kí Liên
    hợp quốc, Tổng giám đốc điều hành quỹ dân số Liêp hiệp quốc đã khuyến cáo
    rằng: “ Việt Nam đang là nước ở khu vực bước vào giai đoạn có dân số trẻ, đông
    chưa từng có với 60% dân số dưới 25 tuổi. Dân số dưới 25 tuổi là nguồn nhân
    lực lớn, dồi dào cho sự phát triển, mở ra cho Việt Nam một “cửa sổ cơ hội” do
    có “dư lợi dân số”. Sự thành công còn phụ thuộc vào sự đầu tư cho giáo dục,
    đào tạo, y tế, việc làm, biến lực lượng này thành lực lượng tăng trưởng kinh tế –
    xã hội, nhưng ngược lại nếu không có đầu tư và để nạn thất nghiệp tồn tại thì
    chính lực lượng này sẽ là gánh nặng cho sự phát triển quốc gia, gây bất ổn định
    xã hội” và do vậy Việt Nam cần “đầu tư để biến dư lợi dân số thành cơ hội xây
    dựng nguồn nhân lực” [83, Tr.3].
    Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và chiến lược
    phát triển đất nước 2010 -2020 khẳng định: Con người là yếu tố trung tâm trong
    chiến lược phát triển đất nước; con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
    định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Quan điểm
    này cho thấy, nhân tố quan trọng nhất trong sự phát triển của mọi xã hội không
    chỉ là kinh tế, là công nghệ, là vốn liếng mà còn chính là con người.
    Những khuyến nghị của Liên hợp quốc cũng như những quan điểm,
    đường lối lãnh đạo của Đảng ta cho thấy sự thừa nhận vai trò to lớn, tầm quan
    trọng của việc phát triển nguồn nhân lực con người trong sự phát triển đất nước
    và nhân loại, là nhân tố hàng đầu, quyết định thành công hay thất bại của mọi
    quốc gia, mọi dân tộc. Thế giới hiện nay đang phải đối diện với nhiều nguy cơ trên con đường
    phát triển: Môi trường sinh thái cả về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
    đang bị suy thoái; sự tăng trưởng kinh tế không tương thích với sự phát triển xã
    hội. Trong những nguy cơ đó, nổi lên ngày càng rõ rệt là sự bất bình đẳng giữa
    các khu vực, các quốc gia, các dân tộc. Sự nghèo khó, đói kém, lạc hậu sống
    chen vai bên cạnh sự giàu sang, xa hoa lãng phí; vấn đề môi trường tự nhiên bị
    phá huỷ, ô nhiễm; vấn đề mâu thuẫn, thù hằn dân tộc, tôn giáo đang là những
    con đường đi đến “tự huỷ diệt” loài người nhanh chóng nhất.
    Ở nước ta, một quốc gia đa dân tộc, nhất là ở vùng núi Tây Bắc có 23 dân
    tộc sinh sống, với số dân là người dân tộc thiểu số chiếm gần 80%. Trong sự vận
    động và phát triển đất nước, vấn đề dân tộc miền núi luôn được sự quan tâm, đầu
    tư, xây dựng và phát triển về mọi mặt đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội. Những
    năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã nỗ lực bằng nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy
    phát triển và phát huy sức mạnh của các dân tộc miền núi nói chung và vùng núi
    Tây Bắc nói riêng: Nghị quyết số 22 – NQ/TW ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị
    về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi; Quyết
    định 72 – HĐBT ngày 03/3/1990 cụ thể hoá Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị; các
    nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của các bộ,
    ngành, địa phương đã giúp cho vùng Tây Bắc có nhiều khởi sắc mới về mọi mặt.
    Tuy nhiên, Tây Bắc hiện đang phải đối mặt với những khó khăn, trở ngại
    trong quá trình CNH, HĐH. Đó là một loạt các vấn đề đang đặt ra như: trình độ
    dân trí thấp, kỹ thuật canh tác nông, lâm nghiệp còn lạc hậu, tình trạng du canh
    du cư, đốt phá rừng làm nương, độc canh và quảng canh vẫn phổ biến ở các xã
    vùng cao, vùng sâu. Cán bộ thiếu về số lượng, bất cập về cơ cấu, thấp về trình
    độ, nhất là cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lí kinh tế, giáo viên các
    trường phổ thông các cấp từ tiểu học đến trung học và cao đẳng, đại học. Đội
    ngũ cán bộ có trình độ đại học là con em các dân tộc thiểu số còn quá ít, trong
    khi đó đội ngũ cán bộ miền xuôi lên công tác ở vùng Tây Bắc chưa yên tâm gắn bó
    lâu dài. Những chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội dành cho Tây Bắc tuy
    đã đạt được những kết quả bước đầu, nhưng chưa bền vững, chưa ổn định và còn
    cách xa so với mục tiêu đề ra. Đầu tư của Nhà nước cho vùng Tây Bắc chưa tương
    xứng cả về vốn ngân sách và đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành
    nghề. Tóm lại, một trong những khó khăn, yếu kém làm ảnh hưởng không nhỏ tới
    sự nghiệp CNH, HĐH ở vùng Tây Bắc đó chính là nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực trẻ còn kém phát triển cả về thể lực, trí lực, tâm lực và đang gặp
    nhiều trở ngại, khó khăn trên con đường phát triển hoàn thiện.
    Thực tế, để phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực trẻ
    nói riêng cho vùng Tây Bắc, về trước mắt và lâu dài khu vực này khó có thể tự
    đáp ứng được yêu cầu phát triển chung với nguồn nhân lực của cả nước. Vì vậy,
    vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học và các nhà hoạch
    định chính sách cần nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cho Đảng, Nhà nước tăng
    cường ban hành các chính sách về phát triển nguồn nhân lực, nhất là phát triển
    nguồn nhân lực trẻ một cách có hiệu quả hơn đem lại lợi ích cao nhất cho vùng
    Tây Bắc và cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
    Nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc là một bộ phận quan trọng của nguồn
    nhân lực trẻ quốc gia, chiếm 63% dân số và chiếm 78% lực lượng lao động Tây
    Bắc [64, Tr.28]. Tuy nhiên, do những hoàn cảnh đặc thù về địa lí, kinh tế - xã
    hội và lịch sử nhất định, nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc có những đặc trưng
    riêng, đòi hỏi có sự quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng, giáo dục đặc biệt.
    Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ quốc gia, chúng ta
    cần phải quan tâm đến hai nhóm đối tượng đặc thù: Nhóm đối tượng những
    nhân khẩu trẻ tuổi với tính chất là nguồn lực để hướng tới tương lai, và nhóm
    những nhân khẩu ở khu vực dân tộc thiểu số, miền núi, với tính chất là nhóm
    người còn chưa có điều kiện phát triển ngang bằng với những nhóm khác trong
    xã hội hay nhóm nhân lực yếu thế. Trên thực tế, cả hai nhóm này cộng lại, đều
    hiện diện trong một nhóm đặc thù: nhóm nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc Việt
    Nam. Vừa mang những nét đặc thù của tuổi trẻ, vừa mang dấu ấn riêng biệt của
    người dân tộc thiểu số, nhóm nhân lực trẻ vùng Tây Bắc chính là đối tượng cần
    được quan tâm hàng đầu của chiến lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước
    nói chung và vùng Tây Bắc nói riêng.
    Trên góc độ khoa học, vấn đề nhân lực phải được giải quyết đồng bộ gắn
    với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Mặt khác, phát trển nhân lực là nhiệm vụ
    quan trọng hàng đầu và là nhân tố bảo đảm cho sự thành công sự nghiệp đổi mới
    đất nước. Trong các mối quan hệ mật thiết của nguồn nhân lực vùng Tây Bắc
    trong đó nguồn nhân lực trẻ là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng Tây
    Bắc mới theo qui hoạch là căn bản; phát triển toàn diện về mọi mặt vùng Tây
    Bắc là then chốt. Do vậy suy cho cùng muốn thực hiện thành công sự nghiệp
    CNH, HĐH vùng Tây Bắc thì trước tiên và đồng thời phải phát triển nguồn nhân lực. Muốn phát triển nguồn nhân lực cần phải xây dựng hoàn thiện một hệ thống cơ
    chế, chính sách đảm bảo cho nguồn nhân lực phát triển và phải bắt đầu từ đào tạo,
    bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trẻ, là lực lượng nhân khẩu và lực lượng lao
    động đông đảo nhất, nguồn nhân lực hiện tại và tương lai của vùng Tây Bắc.
    Để giải đáp các vấn đề nêu trên, đã có nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức,
    cá nhân quan tâm nghiên cứu, luận giải dưới nhiều góc độ khoa học, góc độ tiếp
    cận nhưng cho đến nay chưa có tổ chức, cá nhân nào nghiên cứu toàn diện và
    đầy đủ về chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc để giải đáp:
    nền tảng hệ thống lí luận làm cơ sở cho nghiên cứu về chính sách phát triển
    nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc? Thực trạng chính sách này hiện nay ra sao?
    Trong thời gian tới cần phải có quan điểm, giải pháp gì để hoàn thiện hệ thống
    chính sách này? Chính với những lí do trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài
    “Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay”
    để nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lí Hành chính công.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...