Luận Văn Chiến lược marketing thâm nhập thị trường singapore cho trà xanh không độ

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chương 1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ SINGAPORE 4
    1.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên 4
    1.2. Tổng quan môi trường nhân khẩu . 4
    1.3. Văn hoá 4
    1.4. Giáo dục và nguồn nhân lực 5
    1.5. Chính trị . 5
    1.6. Luật pháp và tư pháp 5
    1.7. Tổng quan môi trường kinh tế . 5
    1.8. Chính sách kinh tế 6
    1.9. Cơ sở hạ tầng 6
    1.9.1. Mạng lưới giao thông 6
    1.9.2. Mạng lưới thông tin liên lạc 6
    Chương 2. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP TÂN HIỆP PHÁT . 7
    2.1. Khái quát về tập đoàn Tân Hiệp Phát 7
    2.2. Giới thiệu sản phẩm trà xanh không độ . 7
    Chương 3. PHÂN TÍCH THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG TRÀ UỐNG LIỀN SINGAPORE 9
    3.1. Tiềm năng tiêu thụ trà uống liền thị trường Singapore 9
    3.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 9
    3.2.3. Tổng quan . 9
    3.2.2.Lợi thế cạnh tranh . 10
    3.2.3.Chiến lược kinh doanh quốc tế 10
    3.3. Phân tích khách hàng mục tiêu 11
    3.3.1 Du học sinh Việt Nam tại Singapore 11
    3.3.2 Sinh viên tại Singapore 14
    3.4. Luật pháp điều chỉnh nhập khẩu đồ uống 16
    Chương 4. PHÂN TÍCH SWOT . 17
    4.1. Điểm mạnh . 17
    4.1.1. Sản phẩm trà xanh không độ là loại thức uống có lợi cho sức khỏe và có hương vị được ưa chuộng . 17
    4.1.2. Qui trình sản xuất trà không độ và chất lượng sản phẩm đạt các chứng chỉ ISO 9001-2004, ISO 14001-2000, HACCP 17
    4.1.3. Công ty Tân Hiệp Phát có kinh nghiệm marketing, xâm nhập thị trường và có tiềm lực tài chính mạnh . 17
    4.1.4. Tân Hiệp Phát có đội ngũ ngiên cứu mạnh 17
    4.2. Điểm yếu 18
    4.2.1. Tuy đã có kinh nghiệm xâm nhập thị trường nước ngoài nhưng so với các tập đoàn đa quốc gia hiện có mặt tại thị trường Singapore như Coca và Pokka thì còn thua kém . 18
    4.2.2. Scandal sử dụng nguyên liệu quá đát gây hình ảnh xấu cho sản phẩm trà xanh không độ 18
    4.2.3. Thương hiệu quốc gia Việt Nam về các mặt hàng chế biến thực phẩm và đồ uống không mạnh tạo rào cản cho xâm nhập thị trường của sản phẩm chế biến 19
    4.3. Cơ hội . 19
    4.3.1. Thị trường Singapore có mức cầu cao về các loại nước giải khát 19
    4.3.2. Người dân ngày càng quan tâm đến sức khỏe và sản phẩm định vị sức khỏe 19
    4.3.3. Mức độ trung thành thương hiệu của người Singapore đối với các mặt hàng nước giải khát là tương đối thấp 19
    4.3.4. Ý thức lựa chọn đồ uống có lợi cho sức khỏe vẫn chưa được giới trẻ quan tâm đúng mức 19
    4.3.5. Có sẵn lượng người tiên phong tiên dùng là du học sinh việt nam tại Sing 19
    4.4. Thách thức 20
    4.4.1. Thị trường nước giải khát Singapore có mức độ cạnh tranh cao 20
    4.4.2. Doanh nghiệp Trung Quốc có lợi thế khi xâm nhập thị trường Singapore nhờ cộng đồng người Hoa . 20
    Chương 5. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 21
    5.1. Mô hình xâm nhập thị trường . 21
    5.2. Chiến lược sản phẩm 21
    5.3. Mục tiêu kinh doanh tại Singapore 21
    5.4. Kế hoạch marketing 21
    5.4.1. Sản phẩm: . 21
    5.4.2. Giá cả: 22
    5.4.3. Phân phối: . 22
    5.4.4. Chiêu thị . 23
    Chương 6. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH . 25
    PHẦN PHỤ LỤC

    Chương 1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ SINGAPORE
    1.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên
    Cộng hòa Singapore là quốc gia nhỏ nhất của Đông Nam Á, Nằm ở phía bắc châu Á,
    giữa phía nam bang Johor của Malaysia và phía bắc đảo Riau của Indonesia, cách xích
    đạo chỉ 137 km về hướng bắc. Diện tích: 697km2, xếp thứ 192 trên thế giới.
    Singapore có khí hậu nhiệt đới ẩm với các mùa không phân biệt rõ rệt. Đặc điểm của
    loại khí hậu này là nhiệt độ và áp suất ổn định, độ ẩm cao và mưa nhiều. Nhiệt độ thay
    đổi trong khoảng 22°C đến 34 °C.
    Không có nước ngọt từ sông và hồ, nguồn cung cấp nước chủ yếu của Singapore là từ
    những trận mưa rào được giữ lại trong những hồ chứa hoặc lưu vực sông. Mưa rào cung
    cấp khoảng 50% lượng nước, phần còn lại được nhập khẩu từ Malaysia hoặc lấy từ
    nước tái chế - một loại nước có được sau quá trình khử muối. Nhiều nhà máy sản xuất
    nước tái chế đang được đề xuất và xây dựng nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào việc nhập
    khẩu.
    Khí hậu nhiệt đới cùng nhịp sống hiện đại khiến nhu cầu sử dụng nước giải khát được
    đóng gói tiện lợi của người dân Singapore rất cao. Thêm nữa, do không có đủ nguồn
    cung nên nhu cầu nhập khẩu các loại nước rất lớn.
    1.2. Tổng quan môi trường nhân khẩu
    Singapore có dân số ít (4,657,545 người, đứng thứ 117 trên thế giới), tốc độ tăng dân số
    thấp (Tốc độ tăng dân số: 0.998%. xếp thứ 126 trên thế giới), tuổi thọ cao (Tuổi thọ
    trung bình: 81.98, đứng thứ 4 thế giới), dân số trẻ (Cấu trúc dân số: 0-14 tuổi:
    14.4%,15-64 tuổi, 76.7%, 65 tuổi trở lên: 8.9%)1. Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động
    (những đối tượng có nhu cầu tiêu dùng nước giải khát lớn) cao tạo nên nhu cầu lớn cho
    ngành công nghiệp nước giải khát.
    Thành phần dân cư: người Hoa 76.8%, người Malaysia 13.9%, người Ấn Độ 7.9%, khác
    14%( dựa trên 2000 mẫu khảo sát). Đây là nét thuận lợi cho mặt hàng nước giải khát có
    nguồn gốc từ trà vì cộng đồng người Hoa biết nhiều về tác dụng của trà.
    Ngôn ngữ chính thức: tiếng Mã Lai( quốc ngữ), tiếng Anh, tiếng phổ thông Trung Quốc
    và một số tiếng khác.
    1.3. Văn hoá
    Văn hóa Singapore là sự hòa trộn của các tiểu văn hóa của người Hoa, Mã Lai, Ấn, Âu.
    Singapore là một quốc gia đa tôn giáo và các cộng đồng sinh sống hòa hợ với nhau.
    Theo thống kê khoảng 51% dân số Singapore theo Phật giáo và Đạo giáo, 15% dân số
    (chủ yếu là người Hoa, người gốc Âu, và người Ân Độ) là tín đồ Đạo Cơ đốc. Hồi giáo
    chiếm khoảng 14% dân số, chủ yếu tồn tại trong các cộng đồng người Mã Lai, người
    Ấn Độ theo Hồi giáo, và người Hồi (người Hoa theo Hồi giáo). Có khỏang 15% dân số
    Singapore tuyên bố họ không có tôn giáo, các tôn giáo khác không đáng kể.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...