Luận Văn Chiến lược kinh doanh cho ngành ngân hàng thương mại việt nam đến năm 2015

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH


    1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh:
    1.2. Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh:
    1.2.1. Xác định mục tiêu
    1.2.2. Đánh giá các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh:


    Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ CHIẾN LƯỢC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


    2.1. Tổng quan về ngành tài chính ngân hàng hiện nay:
    2.2. Phân tích các nhân tố chiến lược tác động đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng
    2.2.1. Môi trường kinh tế:
    2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của chính sách luật pháp:
    2.2.3. Ảnh hưởng của thay đổi công nghệ:
    2.2. 4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội:


    Chương 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015

    3.1. Các giải pháp thực hiện:
    3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh:
    3.1.2. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu:
    3.2. Các kiến nghị:
    3.2.1. Đối với nhà nước:
    3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước:


    KẾT LUẬN


    Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

    1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh:
    Thuật ngữ “chiến lược” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong quân sự và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự tiếp cận trong nghiên cứu. Theo từ điển Larous: “Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để dành chiến thắng”. Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: “Chiến lược là các kế hoạch đặt ra để dành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận”.
    Từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Quan niệm chiến lược kinh doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nó theo nhiều cách khác nhau.
    Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược kinh doanh là “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”.
    Đến những năm 1980, Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái quát hơn “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”
    Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”.
    Xuất phát từ cách tiếp cận cạnh tranh, giáo sư nổi tiếng về chiến lược kinh doanh của trường Đại học Harvard Michael L. Porter cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc và phòng thủ”.
    Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác. Theo cách phát biểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:
    - Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp
    - Đưa ra các chương trình hành động tổng quát
    - Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
    Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ở phạm vi doanh nghiệp ta thường gặp thuật ngữ chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược công ty, quản trị chiến lược Sự xuất hiện các thuật ngữ này không đơn thuần là sự vay mượn. Các khái niệm chiến lược đều bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan trong thực tiễn quản trị của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.
    Có thể nói việc xây dựng và thực hiện chiến lược thực sự đã trở thành một nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung, chức năng quan trọng của quản trị doanh nghiệp, nó đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
    Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”.
    Một chiến lược kinh doanh tốt là chiến lược trong đó công ty có thể chiếm được lợi thế chắc chắn so với đối thủ với chi phí có thể chấp nhận được.
    1.2. Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh:
    1.2.1. Xác định mục tiêu
    Mục tiêu chiến lược là những đích mong muốn đạt tới của doanh nghiệp. Nó là sự cụ thể hóa mục đích của doanh nghiệp về hướng, quy mô, cơ cấu và tiến trình triển khai theo thời gian. Trong cơ chế thị trường nhìn chung các doanh nghiệp theo đuổi ba mục đích chủ yếu là sự tồn tại, phát triển và đa dạng hóa. Hệ thống mục tiêu chiến lược còn thể hiện các mong muốn phải đạt tới các kết quả cụ thể nhất định trong thời kỳ chiến lược. Thường có hai loại mục tiêu: ngắn hạn và dài hạn.
    + Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội dung cụ thể: mức lợi nhận, năng suất, vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm, quan hệ cộng đồng, vị trí công nghệ, trách nhiệm xã hội.
    + Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể doanh nghiệp kỳ vọng đạt được trong một chu kỳ, được lượng hóa thành con số.
    Nguyên tắc khi xác định mục tiêu
    + Phải rõ ràng trong từng thời gian tương ứng và phải có mục tiêu chung cũng như mục tiêu riêng cho từng lĩnh vực hoạt động
    + Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết, tương hỗ lẫn nhau, mục tiêu này không cản trở mục tiêu khác
    + Phải xác định được mục tiêu ưu tiên. Điều đó thể hiện tính thứ bậc của mục tiêu, nhiệm vụ đề ra đối với doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
    1.2.2. Đánh giá các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh:
    Hình 1.1: Những cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...