Báo Cáo Chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
    TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

    I- KHÁI NIỆM - NỘI DUNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DN
    Để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, DN cần phải bỏ ra các loại chi phí biểu hiện bằng tiền để tái đầu tư tài sản cố định và tài sản lưu động, để đảm bảo phúc lợi cho người lao động, đẩ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các khoản chi phí của DN bao gồm :
    - Chi phí tái đầu tư tài sản cố định và tài sản lưu động : được thực hiện bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản dự tính trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nguồn trang trải loại chi phí này là khấu hao, lợi nhuận để lại, quỹ chuyên dùng của DN, cấp phát của nhà nước, vốn liên doanh, vốn cổ phần, vốn tín dụng
    - Chi phí để đảm bảo phúc lợi của DN : gắn liền với việc thực hiện các biện pháp nhằm tái tạo khả năng lao động, nâng cao trình độ cho công nhân viên chức, tăng sức khỏe, hoàn thiện điều kiện sinh hoạt văn hóa xã hội cho người lao động. Khoản chi này thực hiện từ quỹ kích thích vật chất và sự đóng góp của các tổ chức quần chúng xã hội.
    - Chi phí sản xuất kinh doanh : là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong kỳ. Nhóm chi phí này biểu hiện bằng tiền của lượng lao động nhất định hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó và được bù đắp từ doanh thu kinh doanh nghiệp vụ trong kỳ của DN.
    Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Tính đa dạng của nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình sản xuất khác nhau, của các giai đoạn sản xuất công nghiệp khác nhau, của sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
    Theo các ngành nghề SX kinh doanh khác nhau thì nội dung cấu thành chi phí cũng khác nhau.
    1. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của DN :
    Chi phí sản xuất kinh doanh của DN bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ (chi phí bán hàng, chi phí lưu thông) mà DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định, những chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của DN, nó được hình thành từ tổng chi phí của DN gắn liền với giá thành, sử dụng TSCĐ, nguyên vật liệu, năng luợng lao động v.v . Cụ thể những chi phí đó bao gồm :
    a/ Chi phí sản xuất của DN :
    - Chi phí về những tư liệu sản xuất đã tiêu hao.
    - Chi phí về một phần lao động sống biểu hiện bằng tiền lương trả cho công nhân và các khoản trích theo quy định gắn liền với tiền lương.
    Ngoài ra trong điều kiện mới có thể có những khoản chi thực hiện trực tiếp bằng tiền.
    Có thể nói chi phí sản xuất của DN là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và một phần hao phí về lao động mà DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
    b/ Chi phí tiêu thụ sản phẩm :
    Còn được gọi là chi phí lưu thông hay chi phí bán hàng, là biểu hiện bằng tiền của lượng lao động tiêu hao trong quá trình luân chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nới tiêu dùng. Bao gồm:
    - Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm : giá trị bao bì, đóng gói sản phẩm nhập khao, chi phí chuyên chở, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm, tiền thuê kho (chi phí này có thể do DN chịu hoặc có thể không, tùy theo hợp đồng tiêu thụ).
    - Chi phí tiếp thị : chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu SP, bảo hành sản phẩm
    2. Phân loại chi phí sản xuất của DN ngành sản xuất vật chất :
    Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau, chi phí sản xuất của DN có thể được phân ra làm nhiều loại khác nhau :
    a/ Phân loại theo yếu tố chi phí sản xuất : là sắp xếp những khoản chi phí có cùng tính chất kinh tế vào một loại, bao gồm các yếu tố sau :
    1. Nguyên vật liệu chính mua ngoài : gồm tất cả những nguyên liệu và vật liệu chính dùng vào sản xuất mà DN phải mua từ bên ngoài.
    2. Vật liệu phụ mua ngoài : gồm tất cả vật liệu phụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh của DN như bao bì đóng gói, phụ tùng sửa chữa máy móc thiết bị, công cụ lao động nhỏ.
    3. Nhiên liệu mua ngoài : bao gồm giá trị của nhiên liệu (than củi, dầu đốt .) mua từ bên ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh của DN.
    4. Năng lượng mua ngoài : bao gồm giá trị của năng lượng (điện, hơi nước, khí nén .) mua ngoài dùng phục vụ sản xuất của DN.
    5. Tiền lương : bao gồm tiền lương chính và lương phụ của công nhân viên chức trong DN.
    6. Các khoản trích nộp thep quy định của nhà nước : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Bảo hiểm xã hội là số tiền trích trước theo một tỷ lệ so với quỹ lương để hình thành quỹ phụ cấp về mất sức lao động tạmthời hay vĩnh viễn như hưu trí, tử tuất, ốm đau, tái nạn lao động, sinh đẻ .
    7. Khấu hao tài sản cố định : là số tiền khấu hao TSCĐ dùng trong SX kinh doanh của DN.
    8. Các chi phí khác bằng tiền : bao gồm những chi phí bằng tiền nhưng theo tính chất thì không thuộc các yếu tố đã nêu trên nên không thể xếp vào các yếu tố trên được như tiền công tác phí, văn phòng phí, chi phí về bưu điện, tiền thuê tài sản cố định bên ngoài .
    Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thủy của chi phí, không kể trong sản xuất chi phí đó được dùng vào ở đău, nơi nào, vì vậy những yếu tố chi phí thuộc đối tượng lao động chỉ bao gồm bộ phận DN phải mua từ bên ngoài. Nếu do DN tự sản xuất thì những chi phí phát sinh trong quá trình chế tạo đã được phản ánh ở những yếu tố chi phí liên quan.
    Việc phân loại chi phí sản xuất thành những yếu tố chi phí cho thấy rõ mức chi phí về lao động vật hóa và tiền lương trong toàn bộ chi phí sản xuất của DN phát sinh trong năm. Điều này cần thiết cho việc xác định trọng điểm quản lý và cân đối giữa các kế hoạch khác như kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch giá thành, kế hoạch vốn lưu động ngoài ra còn giúp cho cơ quan thống kê nhà nước có căn cứ xác định số thu hập quốc dân trong từng thời kỳ.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...