Thạc Sĩ Chế tạo và nghiên cứu động học quá trình nhả chất dinh dưỡng của một số loại phân bón nhả chậm

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 5/1/17.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    iii
    LỜI CẢM ƠN
    Luận án này được hoàn thành tại Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học và
    Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
    quí báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
    Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS
    Trần Đại Lâm và GS.TS Nguyễn Văn Khôi – những người thầy đã tận tâm hướng dẫn
    khoa học, truyền cho tôi tri thức cũng như chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khích lệ và tạo
    mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành bản luận án này.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học & Công nghệ và
    Ban lãnh đạo Viện Hóa học cùng các cán bộ của Học viện, Viện đã giúp đỡ và tạo mọi
    điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
    Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng Vật liệu Polyme - Viện Hóa
    học đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm cũng như đóng góp nhiều ý kiến quí
    báu về chuyên môn trong việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên,các
    trạm khuyến nông TP Sông Công và huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên đã tạo điều kiện để
    tôi thử nghiệm, đánh giá sản phẩm.
    Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm – Đại học
    Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Hóa học và các đồng nghiệp trong Khoa Hóa học
    đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
    Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, người thân và
    bạn bè đã luôn tin tưởng, động viên, chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
    trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
    Xin trân trọng cảm ơn!
    Tác giả

    Trần Quốc Toàn iv
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
    1 ASC Axit ascorbic - C 6 H 8 O 5
    2 APS Amoni pesunfat - (NH 4 ) 2 S 2 O 8
    3 AAm Acrylamit - C 3 H 5 NO (CH 2 =CH–CONH 2 )
    4 CRF Phân bón nhả có kiểm soát (Controlled Release Fertilizer)
    5 CDU Ure formaldehit/Ure-crotonaldehit
    6 DAP Điamonihiđrophotphat - (NH 4 ) 2 HPO 4
    7 DCD Dixyandiamide
    8 IR Phổ hồng ngoại
    9 IBDU Ure-isobutyraldehit
    10 IFA Hiệp hội phân bón quốc tế
    11 MAP MgNH 4 PO 4 .6H 2 O
    12 MBA N,N'- metylenbisacrylamit - C 7 H 10 N 2 O 2
    13 MC Trộn cơ hóa học
    14 NUE Hiệu quả sử dụng N
    15 NPK Phân chứa N, P, K
    16 SEM Hiển vi điện tử quét (Scanning Electronic Microscopy)
    17 SRF Phân bón nhả chậm (Slow Release Fertilizer)
    18 PVA Poly vinylancol
    19 PCF Phân bọc polyme
    20 PSCF Phân bọc bằng polyme và lưu huỳnh
    21 PU Polyurethan
    22 UF Ure formaldehit
    23 SA Amonisunfat (NH 4 ) 2 SO 4
    24 SCU Phân bọc lưu huỳnh
    25 MMT Montmorillonit
    26 TGA Phân tích nhiệt trọng lượng (Thermal GravimetricAnalysis)
    27 FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc
    28 FAV Hiệp hội phân bón Việt Nam
    v
    MỤC LỤC
    Trang
    Trang bìa phụ
    Lời cam đoan ii
    Lời cảm ơn iii
    Mục lục v
    Danh mục bảng biểu vi
    Danh mục các hình vii
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
    1.1. Vai trò của phân bón đối với sản xuất lương thực, tác động của việc sử dụng phân
    bón tới môi trường, sinh thái và sức khoẻ. . 3
    1.1.1. Vai trò của phân bón đối với sản xuất lương thực. 3
    1.1.2. Tác động của việc sử dụng phân bón tới môi trường, sinh thái và sức khoẻ 4
    1.2. Giới thiệu chung về phân bón nhả chậm . 6
    1.2.1. Khái niệm, phân loại và những ưu điểm của phân bón nhả chậm . 6
    1.2.2. Công nghệ phân bón nhả chậm 10
    1.2.3. Động học và cơ chế quá trình nhả chậm phân bón 25
    1.3. Giới thiệu một số nguyên vật liệu dùng chế tạo phân bón nhả chậm . 32
    1.3.1. Tinh bột và tinh bột biến tính . 32
    1.3.2. Polyurethan . 34
    1.3.3. Polyvinyl ancol . 35
    1.3.4. Polyvinyl axetat 35
    1.3.5. Bentonit . 36
    1.4. Ứng dụng của phân bón nhả chậm 37
    1.4.1. Sử dụng phân bón nhả chậm trong nông nghiệp 37
    1.4.2. Sử dụng phân bón nhả chậm trong lĩnh vực phi nông nghiệp . 42
    1.4.3. Tình hình nghiên cứu phân bón nhả chậm ở Việt Nam . 44
    CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM . 47
    2.1. Nguyên liệu, hoá chất 47
    2.2. Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu . 47
    2.3. Một số phương pháp phân tích phân bón 48 vi
    2.3.1. Xác định hàm lượng nitơ tổng số . 48
    2.3.2. Xác định hàm lượng photpho tổng số 49
    2.3.3. Xác định hàm lượng kali tổng số . 49
    2.3.4. Phương pháp xác định độ rã của lõi phân bón . 49
    2.3.5. Phương pháp xác định độ cứng của lõi phân . 50
    2.3.6. Phương pháp phân tích một số tính chất lý hóa của đất 50
    2.4. Phương pháp tiến hành 50
    2.4.1. Nghiên cứu chế tạo lõi phân bón 50
    2.4.2. Nghiên cứu chế tạo vỏ bọc cho phân bón nhả chậm 54
    2.4.3. Xây dựng mô hình động học quá trình nhả chậm phân bón 56
    2.4.4. Ứng dụng thử nghiệm phân bón nhả chậm cho một số cây trồng . 58
    CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 65
    3.1. Chế tạo lõi phân bón nhả chậm . 65
    3.1.1. Biến tính tinh bột 65
    3.1.2. Lựa chọn chất kết dính cho phân bón ure nhả chậm 68
    3.1.3. Lựa chọn chất kết dính cho phân bón NPK nhả chậm . 70
    3.2. Chế tạo vỏ bọc cho phân bón nhả chậm 73
    3.2.1. Đặc trưng vật liệu của lớp vỏ bọc 73
    3.3. Xây dựng mô hình động học quá trình nhả chậm phân bón . 78
    3.3.1. Nghiên cứu quá trình nhả phân bón trong nước . 78
    3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng nhả dinh dưỡng của phân bón 98
    3.3.3. Ảnh hưởng của pH đến khả năng nhả dinh dưỡng của phân bón 100
    3.3.4. Quá trình nhả phân bón trong đất 101
    3.3.5. Đánh giá khả năng phân hủy sinh học của lớp vỏ phân bón 103
    3.4. Ứng dụng phân bón nhả chậm cho một số cây trồng 105
    3.4.1. Ứng dụng phân bón nhả chậm cho cây bí xanh . 106
    3.4.2. Ứng dụng phân bón nhả chậm cho cây chè 113
    KẾT LUẬN 118
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 121

    vi
    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    Bảng 2.1. Thành phần nguyên liệu tổng hợp lõi phân ure nhả chậm (tính cho 100g) 53
    Bảng 2.2. Thành phần nguyên liệu tổng hợp lõi phân bón NPK (16:16:16) . 53
    Bảng 2.3. Thành phần nguyên liệu tổng hợp lõi phân bón NPK (30:10:10) . 54
    Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian biến tính tới tính chất của tinh bột 65
    Bảng 3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng PU đến độ dày lớp vỏ và tỉ lệ bọc . 76
    Bảng 3.3. Mô hình động học của phân ure nhả chậm với độ dày 25-30 µm 80
    Bảng 3.4. Mô hình động học của phân ure nhả chậm với độ dày 40-50 µm 80
    Bảng 3.5. Mô hình động học của phân ure nhả chậm với độ dày 70-80 µm 80
    Bảng 3.6. Các tham số động học và phương trình động học nhả N của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 25-30 µm 85
    Bảng 3.7. Các tham số động học và phương trình động học nhả N của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 40-50 µm 86
    Bảng 3.8. Các tham số động học và phương trình động học nhả N của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 70-80 µm 86
    Bảng 3.9. Các tham số động học và phương trình động học nhả P của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 25-30 µm 88
    Bảng 3.10. Các tham số động học và phương trình động học nhả P của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 40-50 µm 88
    Bảng 3.11. Các tham số động học và phương trình động học nhả P của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 70-80 µm 88
    Bảng 3.12. Các tham số động học và phương trình động học nhả K của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 25-30 µm 90
    Bảng 3.13. Các tham số động học và phương trình động học nhả K của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 40-50 µm 90
    Bảng 3.14. Các tham số động học và phương trình động học nhả K của phân NPK
    (30:10:10) với độ dày 70-80 µm 91
    Bảng 3.15. Các tham số động học và phương trình động học nhả N của phân NPK
    (16:16:16) với độ dày 25-30 µm 92
    Bảng 3.16. Các tham số động học và phương trình động học nhả N của phân NPK
    (16:16:16) với độ dày 40-50 µm 93 vii
    Bảng 3.17. Các tham số động học và phương trình động học nhả N của phân NPK
    (16:16:16) với độ dày 70-80 µm 93
    Bảng 3.18. Các tham số động học và phương trình động học nhả P của phân NPK
    (16:16:16) với độ dày 25-30 µm 95
    Bảng 3.19. Các tham số động học và phương trình động học nhả P của phân NPK
    (16:16:16) với độ dày 40-50 µm 95
    Bảng 3.21. Các tham số động học và phương trình động học nhả K của phân NPK
    (16:16:16) với độ dày 25-30 µm 97
    Bảng 3.22. Các tham số động học và phương trình động học nhả K của phân NPK
    (16:16:16) với độ dày 40-50 µm 97
    Bảng 3.23. Các tham số động học và phương trình động học nhả K của phân NPK
    (16:16:16) với độ dày 70-80 µm 98
    Bảng 3.24. Ảnh hưởng của phân bón ure nhả chậm đến thời gian sinh trưởng 106
    Bảng 3.25. Ảnh hưởng của phân bón nhả chậm đến sinh trưởng và phát triển của
    cây bí xanh 107
    Bảng 3.26. Ảnh hưởng của lượng phân bón nhả chậm đến hình thái cấu trúc quả
    bí xanh . 108
    Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phân bón ure nhả chậm đến năng suất và các yếu tố cấu
    thành năng suất 109
    Bảng 3.28. Hiệu quả kinh tế thu được của mô hình ứng dụng phân bón nhả
    chậmcho cây bí xanh . 110
    Bảng 3.30. Ảnh hưởng của phân bón nhả chậm đến các yếu tố cấu thành năng suất
    chè (tính trung bình 7 lứa hái) 113
    Bảng 3.31. Ảnh hưởng của phân bón nhả chậm đến năng suất chè (tính trung
    bình 7 lứa hái) . 114
    Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế thu được của mô hình ứng dụng phân bón nhả chậm
    cho cây chè (tính trong 7 lứa hái) . 115
    Bảng 3.33. Ảnh hưởng của phân bón nhả chậm đến tính chất lý – hóa của đất . 116
    vii
    DANH MỤC CÁC HÌNH

    Hình 1.1. So sánh giữa bón phân thông thường (3 lần bón) với bón phân nhả chậm (chỉ
    1 lần bón) . 9
    Hình 1.2. Cấu tạo hạt phân nhả chậm bọc polyme . 15
    Hình 1.3. Quá trình khuếch tán chất dinh dưỡng từ phân bón nhả chậm 26
    Hình 1.4. Cấu trúc phân tử của amylozơ (a) và amylopectin (b) . 33
    Hình 1.5. Cấu trúc phân tử của Polyurethan 34
    Hình 1.6. Cấu trúc phân tử của Polyvinyl ancol 35
    Hình 1.7. Cấu trúc phân tử Polyvinyl axetat 36
    Hình 1.8.Cấu trúc tinh thể 2:1 của Montmorillonit 37
    Hình 2.1. Sơ đồ chế tạo lõi phân bón nhả chậm . 52
    Hình 2.2. Sơ đồ chế tạo vỏ phân bón nhả chậm . 55
    Hình 2.3. Ống PVC chứa đất, nước và phân nhả chậm . 58
    Hình 3.1. Ảnh hưởng của thời gian biến tính tinh bột đến độ rã . 66
    Hình 3.2. Ảnh hưởng của thời gian biến tính tinh bột đến độ cứng 66
    Hình 3.3. Phổ IR của tinh bột . 67
    Hình 3.4. Phổ IR của tinh bột biến tính 67
    Hình 3.5. Ảnh hưởng của loại chất kết dính đến độ rã lõi phân bón ure . 69
    Hình 3.6. Ảnh hưởng của loại chất kết dính đến độ cứng lõi phân bón ure 69
    Hình 3.7. Ảnh hưởng của chất kết dính đến độ rã lõi phân bón NPK (16:16:16) . 71
    Hình 3.8. Ảnh hưởng của chất kết dính đến độ cứng lõi phân bón NPK (16:16:16) 71
    Hình 3.9. Ảnh hưởng của chất kết dính đến độ rã lõi phân bón NPK (30:10:10) . 71
    Hình 3.10. Ảnh hưởng của chất kết dính đến độ cứng lõi phân bón NPK (30:10:10) 72
    Hình 3.11. Phổ IR của lớp vỏ PU . 73
    Hình 3.12. Giản đồ TGA của lớp vỏ PU 74
    Hình 3.13. Ảnh SEM của lớp vỏ PU 75
    Hình 3.14. Ảnh hưởng của sáp parafin đến đặc tính nhả N của phân ure nhả chậm 75
    Hình 3.15. Ảnh SEM của lớp vỏ với các độ dày khác nhau 77
    Hình 3.16. Đặc tính nhả N của các mẫu phân ure nhả chậm trong nước 78 viii
    Hình 3.17. Mô tả sự nhả N của phân ure bằng dạng tuyến tính của phương trình biểu
    kiến bậc 0 . 79
    Hình 3.18. Mô tả sự nhả N của phân ure bằng dạng tuyến tính của phương trình biểu
    kiến bậc 1 . 79
    Hình 3.19. Mô tả sự nhả N của phân ure bằng dạng tuyến tính . 80
    của phương trình biểu kiến bậc 2 . 80
    Hình 3.20. Đặc tính nhả N của các mẫu phân NPK (30:10:10) nhả chậm trong nước . 81
    Hình 3.21. Đặc tính nhả P của các mẫu phân NPK (30:10:10) nhả chậm trong nước 81
    Hình 3.22. Đặc tính nhả K của các mẫu phân NPK (30:10:10) nhả chậm trong nước . 82
    Hình 3.23. Đặc tính nhả N của phân bón NPK (16:16:16) nhả chậm . 83
    Hình 3.24. Đặc tính nhả P của phân bón NPK (16:16:16) nhả chậm 83
    Hình 3.25. Đặc tính nhả K của phân bón NPK (16:16:16) nhả chậm . 83
    Hình 3.26. Mô tả sự nhả N của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của
    phương trình biểu kiến bậc 0 . 84
    Hình 3.27. Mô tả sự nhả N của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của
    phương trình biểu kiến bậc 1 . 85
    Hình 3.28. Mô tả sự nhả N của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 2 85
    Hình 3.29. Mô tả sự nhả P của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 0 87
    Hình 3.30. Mô tả sự nhả P của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 1 87
    Hình 3.31. Mô tả sự nhả P của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 2 87
    Hình 3.32. Mô tả sự nhả K của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 0 89
    Hình 3.33. Mô tả sự nhả K của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 1 89
    Hình 3.34. Mô tả sự nhả K của phân NPK (30:10:10) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 2 90 ix
    Hình 3.35. Mô tả sự nhả N của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 0 91
    Hình 3.36. Mô tả sự nhả N của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 1 92
    Hình 3.37. Mô tả sự nhả N của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 2 92
    Hình 3.38. Mô tả sự nhả P của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 0 94
    Hình 3.39. Mô tả sự nhả P của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 1 94
    Hình 3.40. Mô tả sự nhả P của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 2 94
    Hình 3.41. Mô tả sự nhả K của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 0 96
    Hình 3.42. Mô tả sự nhả K của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 1 96
    Hình 3.43. Mô tả sự nhả K của phân NPK (16:16:16) bằng dạng tuyến tính của phương
    trình biểu kiến bậc 2 97
    Hình 3.44. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình nhả N của phân ure nhả chậm 98
    Hình 3.45. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình nhả N của phân NPK (16:16:16)nhả
    chậm . 99
    Hình 3.46. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình nhả P của phân NPK (16:16:16) nhả
    chậm . 99
    Hình 3.47. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình nhả K của phân NPK (16:16:16) nhả
    chậm . 99
    Hình 3.48. Ảnh hưởng của pH đến quá trình nhả N của phân ure nhả chậm 100
    Hình 3.49. Ảnh hưởng của pH đến quá trình nhả dinh dưỡng của phân NPK (16:16:16)
    nhả chậm 100
    Hình 3.50. Đặc tính nhả N của các mẫu phân ure nhả chậm trong đất . 101
    Hình 3.51. Đặc tính nhả N của phân bón NPK nhả chậm trong đất 102 x
    Hình 3.52. Đặc tính nhả P của phân bón NPK nhả chậm trong đất . 102
    Hình 3.53. Đặc tính nhả dinh K phân bón NPK nhả châm trong đất 102
    Hình 3.54. Độ giảm khối lượng vỏ phân nhả chậm trong đất 103
    Hình 3.56. Ảnh SEM bề mặt vỏ viên phân có độ dày 50µm chôn trong đất 104
    Hình 3.57. Ảnh SEM bề mặt vỏ viên phân có độ dày 70µm chôn trong đất 105
    Hình 3.58. Một số hình ảnh ứng dụng phân nhả chậm cho cây bí xanh, cây chè .112 1
    MỞ ĐẦU

    Sự bùng nổ dân số hiện nay đã dẫn đến những vấn đề bức xúc về lương thực
    thực phẩm. Sản xuất nông nghiệp từ chỗ dựa vào đất, phân chuồng, phân lá và các sản
    phẩm sinh vật khác ., hiện nay phải dựa vào phân bón hóa học. Theo Tổ chức lương
    thực và nông nghiệp liên hợp quốc (FAO) phân bón làm tăng năng suất cây trồng từ
    35-45%, cho nên việc sử dụng phân bón trên thế giới cũng như ở Việt Nam là một tất
    yếu [7].
    Hiện nay, hiệu quả sử dụng phân bón ở Việt Nam và các nước trên thế giới là
    rất thấp. Ở Việt Nam hiệu quả sử dụng phân urê đạt 30%-50%, phân lân 40%-45%,
    kali 40%-50%, phần còn lại bị mất mát do nhiều nguyên nhân như do sự bay hơi của
    amoniac, quá trình rửa trôi, xói mòn v.v . Điều này làm tăng chi phí, giảm hiệu quả
    kinh tế và gây ô nhiễm cho môi trường, đất, nước và không khí [7]. Vì vậy, việc
    nghiên cứu chế tạo ra các loại phân bón vừa cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây trồng
    trong một thời gian dài, chống bị rửa trôi, vừa thân thiện với môi trường đang là mối
    quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học [121].
    Để nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, hiệu quả kinh tế và hạn chế ô nhiễm
    môi trường, góp phần phát triển nền nông nghiệp xanh, sạch và bền vững, trong những
    năm gần đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam có xu hướng áp dụng công nghệ mới
    vào lĩnh vực sản xuất phân bón. Một trong những hướng quan trọng nhất, có nhiều
    triển vọng là nghiên cứu và phát triển kỹ thuật nhả chậm. Kỹ thuật này tạo ra các loại
    phân bón có khả năng tăng cường sự phát triển của cây khi các chất dinh dưỡng được
    đưa vào nền polyme hoặc bọc trong vỏ polyme. Chất dinh dưỡng được nhả dần cho
    cây hấp thụ, do đó tránh được hiện tượng rửa trôi phân bón, tiết kiệm sức lao động và
    chi phí sản xuất cũng như giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường. Các polyme được
    sử dụng có khả năng phân hủy sinh học và thân thiện với môi trường, không ảnh
    hưởng xấu đến chất lượng đất, chất lượng nông sản [121].
    Việt Nam là nước nông nghiệp, do đó nhu cầu sử dụng phân bón trong sản xuất
    nông nghiệp hàng năm là rất lớn đặc biệt là phân bón nhả chậm. Tuy nhiên, việc
    nghiên cứu về phân bón nhả chậm hiện nay ở Việt Nam còn rất mới, hơn nữa việc sử
    dụng phân bón nhả chậm trong sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế do giá thành của 2
    phân bón nhả chậm nhập khẩu còn cao, gây chi phí lớn trong sản xuất. Vì vậy, luận
    án“ Chế tạo và nghiên cứu động học quá trình nhả chất dinh dưỡng của một số loại
    phân bón nhả chậm” và ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam là vấn đề
    cấp bách, giải quyết những bức xúc trong sản xuất thực tế đặt ra.
     Mục tiêu của luận án:
    - Chế tạo một số loại phân bón nhả chậm với vỏ bọc polyurethan và nghiên cứu
    động học quá trình nhả chất dinh dưỡng một số loại phân bón nhả chậm
    - Ứng dụng phân bón nhả chậm cho một số cây trồng (cây bí xanh, cây chè)
     Nội dung luận án:
    - Nghiên cứu chế tạo một số loại phân bón nhả chậm (Ure, NPK) với vỏ bọc
    polyurethan.
    - Xây dựng mô hình động học quá trình nhả chậm phân bón.
    - Nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm phân bón nhả chậm cho một số cây trồng
    (cây bí xanh, cây chè).

    3
    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

    1.1. Vai trò của phân bón đối với sản xuất lương thực, tác động của việc sử dụng
    phân bón tới môi trường, sinh thái và sức khoẻ.
    1.1.1. Vai trò của phân bón đối với sản xuất lương thực.
    Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần
    thiết cho cây trồng nhằm giúp chúng sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao,
    được bón vào đất hay hòa vào nước phun, xử lí hạt giống, rễ và cây con [7].
    Hiện nay khoa học đã xác định được 92 nguyên tố hóa học có trong cây, trong
    đó có 13 nguyên tố được coi là thiết yếu, cần được cung cấp qua phân bón. Dựa vào
    lượng chất cây cần sử dụng, người ta chia các chất dinh dưỡng thiết yếu thành 3 nhóm
    là các chất đa lượng, chất trung lượng và chất vi lượng:
    - Nhóm dinh dưỡng đa lượng (NPK): là những chất cây cần với số lượng nhiều
    gồm 3 chất là đạm (N), lân (P) và kali (K).
    - Nhóm dinh dưỡng trung lượng (Ca; Mg; S): là những chất cây cần với số
    lượng trung bình, gồm 3 chất là Canxi (Ca), Magie (Mg), Silic (Si)
    - Nhóm dinh dưỡng vi lượng (Fe; Zn ; Mn; Cu ; B ; Mo; Cl): là những chất cây
    cần với lượng ít, gồm 7 chất là Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Mangan (Mn), Đồng (Cu), Bo (B),
    Molypden (Mo) và Clo (Cl).
    Các chất dinh dưỡng thiết yếu được cây hút ở dạng ion hòa tan chủ yếu từ đất
    và phân bón. Đối với cây trồng, nguồn dinh dưỡng cung cấp từ đất không đáng kể so
    với yêu cầu của cây nên phải bổ sung qua phân bón [7].
    Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc (FAO) phân bón làm
    tăng năng suất cây trồng từ 35-45% và đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây
    trồng. Cứ ba người sống trên hành tinh này thì có một người sống nhờ tăng năng suất
    cây trồng [7].
    Ngành công nghiệp sản xuất phân bón ra đời vào cuối thế kỷ 18, nhưng chỉ phát
    triển mạnh vào những năm 60 của thế kỷ 20. Trong giai đoạn từ 1961 đến 2011, khi
    dân số tăng từ 3 tỷ người lên gần 7 tỷ người thì sản lượng ngũ cốc tăng từ 0,9 tỷ tấn
    lên trên 2,5 tỷ tấn và sản lượng tiêu thụ phân bón cũng tăng từ 30 triệu tấn dinh dưỡng
    N-P 2 O 5 -K 2 O lên 176 triệu tấn. Qua đó cho thấy, sự gia tăng dân số và sản lượng ngũ 4
    cốc là tương đương nhau trong khi sản lượng tiêu thụ phân bón có tỷ lệ tăng gấp đôi so
    với dân số và sản lượng ngũ cốc [18].
    Dự báo đến năm 2020, hơn 70% sản lượng ngũ cốc sẽ phải phụ thuộc vào phân
    bón. Nhu cầu các chất dinh dưỡng tăng liên tục với tốc độ tăng trưởng dân số, đặc biệt
    là ở các nước đang phát triển [36]. Với diện tích đất trồng trọt 1,6 tỷ ha, và chỉ có thể
    bổ sung thêm 70 triệu ha vào năm 2050 để sản xuất lương thực cho dân số có thể đạt
    13,4 tỷ người vào năm 2050 thì đòi hỏi một lượng dinh dưỡng rất lớn từ phân bón và
    phân bón tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực thế
    giới [18].
    Đối với Việt Nam, trên 30 năm qua, phân bón đã góp phần quan trọng trong sự
    phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. Từ một nước thiếu lương thực, nước ta đã
    trở thành cường quốc xuất khẩu gạo và các nông sản khác như cà phê, hồ tiêu,
    chè .[3].
    1.1.2. Tác động của việc sử dụng phân bón tới môi trường, sinh thái và sức khoẻ
    Dân số thế giới và nhu cầu về lương thực, thực phẩm của con người ngày càng
    tăng dẫn đến việc sử dụng phân bón hóa học ngày càng lớn. Tuy nhiên, hiệu quả sử
    dụng phân bón của cây trồng hiện nay là rất thấp. Trung bình có khoảng 50-60% phân
    đạm, lân, kali khi bón vào đất sẽ không được cây trồng sử dụng mà thải ra ngoài môi
    trường. Điều này làm tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh tế và gây hiệu ứng nhà kính, ô
    nhiễm môi trường đất, nước và không khí [21],[121].
    Sự ảnh hưởng của việc thất thoát phân bón đối với môi trường đã được nhiều
    nhà khoa học chỉ ra từ lâu. Trong số phân bón chưa được cây trồng sử dụng, một phần
    còn lại ở trong đất, một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa, theo các công trình
    thuỷ lợi ra các ao, hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Một phần bị rửa trôi
    theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm và một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ
    hay quá trình phản nitrat hoá gây ô nhiễm không khí. Sự thất thoát nitơ ra ngoài không
    khí là nguyên nhân chính làm giàu lượng nitơ trong bầu khí quyển. Tại nhiều khu vực
    trên thế giới, nitơ và cả photpho xảy ra tình trạng tích tụ thành một lượng quá lớn cho
    phép gây ảnh hưởng lớn tới môi trường, sức khỏe và hệ sinh thái [36].
    Khi lượng phân bón dư thừa đi vào nguồn nước mặt đã làm tăng nồng độ chất
    dinh dưỡng trong nước và gây ra hiện tượng phú dưỡng và tảo nở hoa gây hại. Mặt 5
    khác, khi tảo và thực vật bậc thấp bị chết, xác của chúng bị phân hủy yếm khí, tạo nên
    các chất độc hại, có mùi hôi, gây ô nhiễm nguồn nước [84].
    Ở hầu hết các vùng canh tác, nitơ bị oxy hóa tạo thành nitrat dưới tác dụng của
    vi khuẩn hoạt động có thể bị thấm hoặc bị tách khỏi rễ đi vào nước ngầm, nước mặt.
    Nồng độ nitrat trong nước cao (do phân đạm chứa nitrat) làm ảnh hưởng đến sức khỏe
    con người, động vật. Trong đường ruột, các nitrat bị khử thành nitrit, các nitrit được
    tạo ra được hấp thụ vào máu kết hợp với hemoglobin làm khả năng chuyên chở oxy
    của máu bị giảm. Nitrit còn là nguyên nhân gây ung thư dạ dày và nhiều căn bệnh
    khác như bướu cổ, dị tật bẩm sinh, bệnh tim mạch [36].
    Trong quá trình sử dụng phân bón nitơ, sự bay hơi của amoniac là tương đối
    lớn, đặc biệt là khi sử dụng chúng trong môi trường đất có tính kiềm. Sự giải phóng
    amoniac khi sử dụng phân bón có thể dẫn tới quá trình tích tụ chúng trong hệ sinh thái,
    là nguyên nhân gây ra sự phá hủy hệ thực vật. Một lượng NH 3 có thể bị oxi hóa và
    được chuyển hóa thành axit, kết hợp với axit sunfuric (từ nguồn khí thải công nghiệp)
    tạo thành mưa axit. Mưa axit là nguyên nhân phá hủy mùa màng hoặc axit hóa các hồ
    chứa nước, gây ra tình trạng ngộ độc nhôm trong cá và thực vật [36].
    Hiện nay, sự biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nhiệt cũng là nguyên nhân chủ yếu
    gây thất thoát phân bón. Ngoài việc phân bón bị mất mát do nước mưa dư chảy tràn thì
    hiện tượng lũ lụt, làm xói mòn đất, phá vỡ cấu trúc của đất làm tăng nhanh lượng phân
    bón bị rửa trôi. Sự nóng dần lên của trái đất đã làm tăng tốc độ hoà tan của phân bón
    trong nước, tăng sự bay hơi amoniac [36].
    Nguồn nguyên liệu và quá trình sản xuất phân hoá học có khi chứa các loại kim
    loại nặng, các kim loại này được cây trồng hấp thụ và tích lũy trong sản phẩm. Người
    và gia súc dùng sản phẩm chứa các kim loại này lâu ngày sẽ bị nhiễm độc, ảnh hưởng
    trực tiếp đến sức khoẻ. Ví dụ: các nguyên tố như Cd, Cr, Pb, Ur hay Ra có chứa trong
    phân lân có thể tích tụ trong đất trong thời gian dài và gây hậu quả nghiêm trọng [36].
    Trong sản xuất nông nghiệp, ở các nước đang phát triển nông dân thường lạm
    dụng phân bón, có nơi người nông dân bón phân gấp 2-3 lần so với nhu cầu đã làm
    thất thoát lượng lớn phân bón, gây mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường, đặc
    biệt là nguồn nước ngầm, gây mưa axit, góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính, làm
    giảm độ phì nhiêu đất, tích luỹ dư lượng trong nông sản [7]. 6
    Việc thất thoát phân bón vào môi trường đất đã ảnh hưởng đến các tính chất lí
    hoá học và sinh học của đất, phá vỡ cấu trúc của đất, giảm tỉ lệ thông khí trong đất. Ví
    dụ khi thất thoát (NH 4 ) 2 SO 4 sẽ làm dư thừa ion SO 4
    2- làm đất bị chua, pH của đất giảm,
    một số vi sinh vật bị chết, tăng hàm lượng các ion kim loại hoà tan của Al, Mn, Fe .
    gây ô nhiễm đất và độc hại với cây trồng. Khi phân bón vi lượng thất thoát sẽ làm tăng
    hàm lượng kim loại nặng như Cu, Zn, Mn .trong đất làm cho thực vật sinh trưởng trên
    đất bị ô nhiễm kim loại nặng sẽ tích lũy kim loại nặng trong cơ thể và theo chuỗi thức
    ăn đi vào cơ thểcon người và động vật. Ngoài ra, khi sử dụng phân bón không đúng sẽ
    làm tăng dịch bệnh, dẫn tới phải sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi
    trường [36].
    Theo FAV, nhu cầu phân bón hóa học cho sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
    năm 2014 khoảng 11 triệu tấn phân bón các loại, nếu hiệu suất sử dụng các loại phân
    bón trung bình khoảng 45-50%, thì mỗi năm ngành nông nghiệp đã lãng phí khoảng
    40-44 nghìn tỷ đồng. Việc thất thoát phân bón là nguyên nhân chính làm tăng chi phí
    đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Ở Việt nam, ước tính chi phí cho phân bón và
    thuốc bảo vệ thực vật chiếm khoảng 50% giá thành sản xuất lúa hiện nay [5],[21].
    1.2. Giới thiệu chung về phân bón nhả chậm
    1.2.1. Khái niệm, phân loại và những ưu điểm của phân bón nhả chậm
    1.2.1.1. Khái niệm về phân bón nhả chậm
    Ngành công nghiệp phân bón luôn phải đối mặt với những tồn tại khó tháo gỡ,
    đó là vấn đề cải thiện hiệu quả sử dụng phân bón. Bởi vậy, việc rất cần thiết là phát
    triển một loại phân bón mới. Bằng sự nỗ lực không ngừng, các nhà khoa học đã chế
    tạo thành công loại phân bón mới, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó chính là
    phân bón nhả chậm (Slow Release Fertilizer -SRFs) và phân bón nhả có kiểm soát
    (Controlled Release Fertilizer-CRFs) [121].
    Phân bón nhả chậm và nhả có kiểm soát là các loại phân bón có chứa dinh dưỡng
    cho cây ở một dạng hoặc là a) làm chậm tính có sẵn cho cây hấp thu và sử dụng sau khi
    đưa vào, hoặc là b) dạng có sẵn cho cây trong thời gian dài hơn rất nhiều so với “phân
    bón có sẵn dinh dưỡng” như amoni nitrat hay ure, amoni photphat, kali clorua. Không
    có sự khác biệt chính thức nào giữa phân bón nhả chậm và nhả có kiểm soát nên thường
    được gọi chung là phân nhả chậm. Tuy nhiên, các sản phẩm N bị phân hủy bởi vi khuẩn 7
    như UF (Ure-Formaldehit), trong thương mại thường được gọi là phân nhả chậm và các
    sản phẩm dạng viên hoặc bọc được gọi là phân bón nhả có kiểm soát.
    Ủy ban Chuẩn hóa Châu Âu đã đưa ra một số đề xuất về phân bón nhả chậm
    trong đất như sau:một loại phân được mô tả là phân nhả chậm nếu chất dinh dưỡng
    hoặc các chất dinh dưỡng được xem là nhả chậm, dưới những điều kiện nhất định như
    ở nhiệt độ 25
    0
    C, phải đáp ứng một trong ba tiêu chuẩn sau:
    + Nhả không quá 15% trong 24h.
    + Nhả không quá 75% trong 28 ngày.
    + Nhả ít nhất 75% trong khoảng thời gian đã định [121].
    1.2.1.2. Phân loại phân bón nhả chậm
    Phân nhả chậm được phân loại theo nhiều cách khác nhau theo các tiêu chí
    khác nhau.
    *Dựa vào các đặc điểm về cấu trúc hóa học, về tính chất vật lí như: độ chậm tan,
    khả năng nhả các chất dinh dưỡng, phân nhả chậm được chia thành hai loại: là phân
    không bọc (SRF) và phân có vỏ bọc (CRF).
    - Phân không bọc nhả chậm (SRFs): là phân bón trong đó bằng cách thuỷ phân
    hoặc phân huỷ sinh học hoặc bằng sự tan hạn chế, các chất dinh dưỡng được nhả dần
    trong thời gian dài hơn so với phân bón hoà tan trong nước thông thường như amoni
    sunfat, amoni nitrat và urê [66].
    - Phân bọc nhả chậm (CRFs): là phân bón trong đó chất dinh dưỡng được kiểm
    soát, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong một thời gian ở nhiệt độ xác định [66].
    Tuy nhiên, Trenkel [121] và Shaviv [36] đã xác định sự khác biệt giữa hai loại
    phân này. Trong trường hợp của SRF, mô hình nhả chất dinh dưỡng gần như là không
    thể đoán trước, có thể thay đổi theo điều kiện khí hậu, loại đất. Ngược lại với CRFs,
    mô hình nhả chất dinh dưỡng, số lượng và thời gian nhả chất dinh dưỡng có thể dự
    đoán được và trong giới hạn nhất định.
    *Theo Trenkel [121] và Shaviv [36] phân bón nhả chậm có thể được phân thành
    3 loại sau:
    - Các hợp chất hữu cơ có độ hoà tan thấp
    Các hợp chất này thường là các sản phẩm ngưng tụ từ ure. Các hợp chất này
    được chia nhỏ thành các chất phân huỷ sinh học như urea-formaldehyde (UF),
    isobutylidene diurea (IBDU) hoặc urê acetaldehyde/cyclo diurea (CDU). Cơ chế nhả 8
    chậm của phân không bọc dựa trên sự thủy phân từ từ trong nước và tác động của các
    vi khuẩn trong đất.
    -Phân bón bọc (kiểm soát việc nhả dinh dưỡng bằng lớp phủ)
    Nhóm này gồm những phân bón mà tính tan của nó được điều khiển bởi tính
    chất vật lí. Các loại phân bón có lõi hoặc hạt được phủ bằng vật liệu polyme hay như
    là một chất nền làm giảm khả năng nhả chất dinh dưỡng. Các loại phân bón phủ được
    chia thành phân phủ bằng vật liệu polyme hữu cơ hoặc nhựa nhiệt dẻo và phân bón
    bọc bằng vật liệu vô cơ như lưu huỳnh hoặc chất khoáng ít tan. Các vật liệu polyme
    hữu cơ bọc có thểlà polyme kị nước như polyolefin, cao su .hoặc polyme ưa nước
    trong tự nhiên như ‟‟hydrogel‟‟làm chậm quá trình hoà tan phân bón do khả năng giữ
    nước cao. Các loại ‟‟hydrogel‟‟ trên ít phổ biến hơn so với các loại phân bón phủ và
    vẫn đang được phát triển.
    -Các hợp chất vô cơ có độ hòa tan thấp
    Các hợp chất vô cơ có độ hoà tan thấp như muối amoni photphat của kim loại
    có công thức tổng quát là MeNH 4 PO 4 xH 2 O (với Me là Mg, Fe, Zn, Mg hay K), ví dụ
    KNH 4 PO 4 và MgNH 4 PO 4 .
    1.2.1.3. Ưu điểm của phân bón nhả chậm
    - Giảm tối thiểu sự mất mát phân bón do xói mòn đất, sự bay hơi hay do kết
    dính chặt vào đất và nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón. Việc sử dụng phân bón nhả
    chậm có thể giảm từ 20-30% (hoặc lớn hơn) lượng phân bón so với phân bón thông
    thường mà vẫn cho năng suất như nhau. Các chất dinh dưỡng được cung cấp suốt vòng
    đời phát triển của cây, theo từng giai đoạn phát triển của cây, nhu cầu dinh dưỡng ở
    từng thời điểm được cung cấp đúng lúc, đúng liều và đúng cách. Đồng thời giúp rễ cây
    phát triển tốt và sâu, góp phần tăng sức đề kháng của cây [121].
    - Phân bón nhả chậm giúp cải thiện sự hấp thu các chất dinh dưỡng của thực vật
    thông qua việc nhả chất dinh dưỡng đầy đủ theo thời gian, làm giảm đáng kể lượng
    hao hụt chất dinh dưỡng, đặc biệt là mất nitơ, nitrat qua việc rửa trôi NO 3
    -
    và bay hơi
    của NH 3 . Góp phần làm giảm thiểu các loại khí gây hiệu ứng nhà kính như N 2 O và
    nguy cơ ô nhiễm mạch nước ngầm, không khí [121]. 9
    - Phân bón nhả chậm làm giảm độc tính đối với cây trồng (đặc biệt là cây trồng
    từ hạt) và hàm lượng muối của chất nền, bắt nguồn từ nồng độ ion cao trong đất, do
    quá trình hòa tan nhanh của phân bón truyền thống, vì thế góp phần cải thiện tính an
    toàn trong nông nghiệp. Không gây chết cây do sốc dinh dưỡng khi mới bón, không
    gây thoái hoá và làm chết các vi sinh vật đất, giảm thiểu rủi ro mà phân bón gây ra đối
    với cây trồng và môi trường như cháy lá, ô nhiễm nguồn nước và hiện tượng phú
    dưỡng. Ngoài ra phân bón nhả chậm còn cải thiện chất lượng đất, tăng tỉ lệ nảy mầm
    cây [40].
    - Giảm số lần bón phân trong một vụ, chỉ cần bón 1 lần duy nhất cho cả vụ nên
    tiết kiệm thời gian, công lao động và kinh tế cũng như chi phí trong sản xuất, giảm bớt
    sự tác động cơ học đến đất do sử dụng nhân công hoặc máy móc mỗi lần bón phân gây
    nén chặt đất [71],[121].

    Hình 1.1. So sánh giữa bón phân thông thường (3 lần bón) với bón phân nhả chậm
    (chỉ 1 lần bón) [4]
    - Việc sử dụng phân bón nhả chậm đóng góp vào chương trình quản lí phân bón
    tiên tiến và sáng tạo, hệ thống canh tác công nghệ cao. Việc dự đoán tốt việc nhả chất
    dinh dưỡng lâu dài của một số loại phân nhả chậm cho phép phát triển các phần mềm
    bón phân sử dụng trên các loại cây trồng khác nhau, vùng đất khác nhau. Trong sản
    xuất rau chuyên canh, phân bón nhả chậm được sử dụng một lần cho nhiều loại cây
    trồng, ví dụ rau diếp, cải thảo, đậu tằm, bông cải xanh .giúp nâng cao chất lượng và an
    toàn của rau quả và nông sản [121].
    - Giảm độ pH trong đất có môi trường kiềm. Sử dụng phân bón ure bọc lưu
    huỳnh làm tăng độ axit vì cả lưu huỳnh và ure đều góp phần làm đất chua (pH đất 10
    giảm). Tuy nhiên, quá trình axit hóa có thể có lợi cho sự hấp thu phốt pho và sắt (Fe).
    Ngoài ra, lưu huỳnh là chất dinh dưỡng cần thiết cho tất cả các loại cây trồng [121].
    1.2.2. Công nghệ phân bón nhả chậm
    1.2.2.1. Phân không bọc nhả chậm
    Phân không bọc nhả chậm thường là các loại phân chứa ure. Loại phân này là
    sản phẩm ngưng tụ trong điều kiện thích hợp của ure với các chất hữu cơ như
    formaldehit (phân ure-formaldehit: UF), isobutyraldehit (phân ure-isobutyraldehit:
    IBDU), crotonaldehit (Ure-crotonaldehit: CDU). Cơ chế nhả chậm của phân không
    bọc dựa trên sự thủy phân từ từ trong nước và tác động của các vi khuẩn trong đất.
    Tốc độ nhả chậm phân bón được kéo dài nhờ kiểm soát chiều dài mạch ngưng
    tụ, kích thước hạt phân bón, lượng nước sẵn có .Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới
    hoạt tính vi khuẩn (như nhiệt độ, độ ẩm, pH, độ thông thoáng khí của đất .) cũng có
    ảnh hưởng đến tốc độ nhả phân bón.Trong số các loại phân không bọc nhả chậm được
    sản xuất thì phân nhả chậm trên cơ sở UF đóng góp thị phần lớn nhất trên thế giới còn
    phân IBDU và CDU có mức độ sử dụng thấp hơn do giá thành của chúng cao hơn so
    với phân UF.
    Ngoài ra các loại phân không bọc còn được tạo ra bằng nhiều cách khác như
    trộn các chất dinh dưỡng với vật liệu nền hay tạo hợp chất ít tan, sử dụng các vật liệu
    có khả năng lưu giữ chất dinh dưỡng nhằm hạn chế khả năng nhả dinh dưỡng của phân
    bón . Đã có nhiều vật liệu khác nhau được sử dụng làm chất nền như: cao su, vật liệu
    kết dính, polyme, zeolit, zeolit biến tính, khoáng sét .[36],[57],[86],[102].
    * Phân ure-formaldehit (UF) -38%N
    Ure-formaldehit được tạo thành nhờ phản ứng của formaldehit với ure dư trong
    các điều kiện được kiểm soát (pH, nhiệt độ, phần mol, thời gian phản ứng ), kết quả
    là thu được hỗn hợp metylen ure với chiều dài mạch khác nhau.
    Nói chung phân ure-formaldehit có tốc độ giải phóng nitơ chậm và phù hợp với
    hầu hết các loại cây trồng. Do độ tan thấp nên chúng sẽ không làm cháy thảm thực vật
    cũng như không gây cản trở quá trình nảy mầm. Do có hiệu quả hơn ở nhiệt độ cao
    nên chúng được sử dụng phổ biến hơn tại các vùng có khí hậu ấm áp [36],[121].
    * Phân ure-isobutyraldehit/isobutylidene diurea (IBDU) – 32% N Ure-isobutyraldehit là một sản phẩm ngưng tụ từ phản ứng của isobutyraldehit
    (dạng lỏng) với ure. Sản phẩm của phản ứng ngưng tụ của ure với isobutyraldehit là
    các oligome đơn. Để thu được tỷ lệ IBDU tối ưu thì điều quan trọng là phải dừng phản
    ứng bằng cách trung hòa tại điểm mà hầu hết sản phẩm là IBDU.
    Hàm lượng nitơ theo lý thuyết của loại phân này là 32,18%, trong khi lượng
    nitơ cần thiết tối thiểu được xác định là 30%. Cơ chế nhả chậm của loại phân này dựa
    trên sự thủy phân từ từ của IBDU tan chậm trong nước và tạo thành ure, nó được
    chuyển thành ion amoni và sau đó là nitrat nhờ vi khuẩn trong đất. Tốc độ giải phóng
    nitơ là một hàm của kích thước hạt, độ ẩm, nhiệt độ và pH.
    IBDU là một tinh thể rắn màu trắng, chứa từ 30% N đến 90% N dưới dạng tan
    được trong nước. Mức độ tan trong nước của IBDU bị ảnh hưởng bởi kích thước viên
    và lượng nước có sẵn. Vì sự giải phóng đạm của IBDU không lệ thuộc vào vi sinh vật
    nên nó xảy ra đều đặn tại nhiệt độ tương đối thấp. Do vậy, đây là một sản phẩm được
    ưa chuộng để bón cho cây trồng trong mùa lạnh [36],[121].
    * Phân Ure-crotonaldehit/Crotonylidene diurea (CDU) - 32,5% N
    Ure-crotonaldehit là sản phẩm ngưng tụ của phản ứng giữa ure với andehit
    axetic có xúc tác axit. Khi hòa tan vào nước, nó sẽ phân rã từ từ thành ure và
    crotonaldehit. Như trường hợp IBUD, với CDU thì kích thước hạt cũng ảnh hưởng lớn
    đến tốc độ nhả nitơ (thường nhả rất chậm với hạt có kích thước lớn).
    CDU bị phân rã bởi cả con đường thủy phân và vi khuẩn trong đất. Nhiệt độ, độ
    ẩm, những hoạt động sinh học có ảnh hưởng lớn đến tốc độ nhả nitơ. Mặc dù vậy,
    trong đất có môi trường axit, CDU phân hủy chậm hơn so với IBDU. Các quá trình
    nông hóa của CDU trong đất là tương tự như IBDU. Tại Nhật Bản và Châu Âu, CDU
    được sử dụng chủ yếu trong nông nghiệp đặc biệt [36],[121].
    * Ure-Triazon
    Ure-Triazon là sản phẩm của phản ứng của ure amoniac-formaldehit. Thành
    phần chính trong phân bón này là triazon, đây là chất có vòng sáu cạnh với 6 nguyên
    tử, ba trong số đó là nguyên tử N. Loại phân này chứa khoảng 28% N và được giới
    thiệu là loại phân bón lỏng dùng chủ yếu cho cỏ [36].
    *Phân trên cơ sở chất nền
     
Đang tải...