Tài liệu Chế định về quyền SHTT liên quan đến thương mại của WTO và việc hoàn th0iện các quy định tương ứng c

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Chế định về quyền SHTT liên quan đến thương mại của WTO và việc hoàn th0iện các quy định tương ứng của Việt nam
    MỤC LỤC
    Lời nói đầu 4
    Chương I. Nội dung cơ bản của chế định về quyền SHTT liên quan đến thương mại theo các hiệp định của WTO 7
    I ) Khái niệm về quyền SHTT và các điều ước quốc tế về quyền SHTT 7
    1. Khái niệm quyền SHTT7 7
    2. Các điều ước quốc tế về SHTT15 15
    II ) Nội dung cơ bản của Hiệp định TRIPs 25
    1. Các điều khoản chung và nguyên tắc cơ bản25 25
    2. Các tiêu chuẩn về việc xác lập phạm vi và sử dụng các quyền SHTT26 26
    3. Thực thi quyền SHTT28 28
    4. Thủ tục để hưởng và duy tŕ các quyền SHTT và thủ tục khác theo yêu cầu của các bên liên quan29 29
    5. Ngăn ngơa và giải quyết tranh chấp30 30
    6. Các quy định chuyển tiếp31 31
    7. Các thoả thuận về thể chế và điều khoản cuối cùng32 32
    Chương II. Thực trạng pháp luật Việt nam về SHTT liên quan đến thương mại, so sánh với các quy định tương ứng của WTO 34
    I ) Thực trạng pháp luật Việt nam về SHTT 34
    1. Thực trạng pháp luật Việt nam về sở hữu công nghiệp35 35
    2. Thực trạng pháp luật Việt nam về quyền tác giả41 41
    3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền SHTT tại các Toà án Việt nam52 52
    II ) Những điểm khác biệt của pháp luật Việt nam về SHTT so với quy định tương ứng của WTO 57
    1. Những điểm khác biệt về sở hữu công nghiệp57 57
    2. Những điểm khác biệt về quyền tác giả61 61
    3. Khác biệt về chế độ đăi ngộ quốc gia63 63
    4. Khác biệt về chế độ đăi ngộ tối huệ quốc64 64
    5. Khác biệt về thực thi và triển khai các quy định về SHTT64 64
    Chương III. Hoàn thiện pháp luật Việt nam về SHTT tiến tới gia nhập WTO 68
    I ) Phương hướng hoàn thiện 68
    1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền SHTT68 68
    2. Đổi mới và hoàn thiện bộ máy thực thi bảo hộ quyền SHTT69 69
    3. Đổi mới cơ chế giải quyết tranh chấp và xử lư vi phạm pháp luật về bảo hộ quyền SHTT70 70
    II ) Mét số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền SHTT 70
    1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh nội dung quyền SHTT70 70
    2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bộ máy thực thi bảo hộ quyền SHTT73 73
    3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế giải quyết tranh chấp và xử lư vi phạm về bảo hé quyền SHTT75 75
    Kết luận 79
    Tài liệu tham khảo 80













    LỜI NÓI ĐẦU
    Ngày nay, SHTT đóng vai tṛ quan trọng trong sự phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bảo hộ quyền SHTT là một việc làm không thể thiếu được trong các hoạt động pháp lư kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
    Ở Việt nam, trong lĩnh vực SHTT, kể từ năm 1989 đến nay cơ chế điều chỉnh pháp luật về quyền SHTT đă có những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt là trong Bộ luật Dân sự (1995) lần đầu tiên đă có những quy định khá cụ thể, chi tiết về quyền SHTT nhằm bảo hộ cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đang có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt nam.
    Kể từ khi Bộ luật Dân sự chính thức có hiệu lực (từ ngày 01/07/1996), việc đăng kư bảo hộ các đối tượng của quyền SHTT ở Việt nam ngày càng tăng. Số lượng các tổ chức, cá nhân Việt nam đăng kư bảo hộ các đối tượng SHTT xấp xỉ bằng số lượng đơn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đặc biệt là ở các thành phố lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Pḥng, Đà Nẵng. Tuy nhiên, các hoạt động đăng kư và bảo hộ pháp lư quyền SHTT ở Việt nam c̣n có nhiều hạn chế thể hiện ở các mặt sau đây:
    Luật về bảo hộ quyền SHTT hiện nay c̣n chưa hoàn toàn phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (Hiệp định Trips), một số quy định về bảo hộ quyền SHTT c̣n thiếu. Điều này gây khó khăn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc xin đăng kư bảo hộ quyền SHTT. Điều đó thể hiện qua việc số lượng đơn xin đăng kư bảo hộ quyền SHTT trong thời gian qua c̣n thấp so với nhịp độ phát triển của nền kinh tế Việt nam và c̣n thấp so với các nước khác trong khu vực (Số lượng đơn chỉ xấp xỉ bằng 10% số lượng đơn đăng kư hàng năm của một nước ASEAN).
    Tổ chức bộ máy thực thi pháp luật về quyền SHTT của nước ta c̣n cồng kềnh, kém hiệu quả, nhất là sự phối hợp không đồng bộ giữa các Bộ, ngành hữu quan. Hiệu quả của việc bảo hộ quyền SHTT cho các đối tượng đă được Nhà nước công nhận c̣n rất thấp. Nhiều trường hợp vi phạm không được giải quyết dứt điểm dẫn đến t́nh trạng vi phạm pháp luật kéo dài.
    Chưa thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền pháp luật về bảo hộ quyền SHTT đến các tổ chức và cá nhân trong nước. Việc tiếp cận với các thông tin về quyền SHTT trên thế giới của các đơn vị trong nước c̣n nhiều hạn chế.
    Với t́nh h́nh thực tế như trên, để t́m hiểu một cách đầy đủ hơn nữa các quy định về quyền SHTT của Tổ chức Thương mại thế giới đồng thời góp phần hoàn thiện thêm các quy định tương ứng của Việt nam trong lĩnh vực này, tác giả chọn đề tài Chế định về quyền SHTT liên quan đến thương mại của WTO và việc hoàn th0iện các quy định tương ứng của Việt nam làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
    Khoá luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, khoá luận c̣n sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp, kết hợp lư luận với thực tiễn.
    Nội dung của khoá luận được chia làm các phần cơ bản sau:
    * Chương I. Nội dung cơ bản của chế định về quyền SHTT liên quan đến thương mại theo các hiệp định của WTO.
    * Chương II. Thực trạng pháp luật Việt nam về SHTT liên quan đến thương mại, so sánh với các quy định tương ứng của WTO.
    * Chương III. Hoàn thiện pháp luật Việt nam về SHTT tiến tới gia nhập WTO.
    Do thời gian nghiên cứu có hạn và vấn đề SHTT c̣n khá mới mẻ ở nước ta, v́ vậy trong quá tŕnh nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót về lư luận cũng như phong cách ngôn ngữ khoa học. Do đó tác giả mong nhận được sự góp ư quư báu, chân thành của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để những vấn đề khoá luận nêu ra được giải quyết thuyết phục hơn.
    Để hoàn thành bản khoá luận này, tác giả đă nhận được sự chỉ dẫn trực tiếp của PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết - Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Qua đây tác giả xin bày tỏ ḷng biết ơn chân thành tới PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết và tới các tác giả có các công tŕnh nghiên cứu đă được sử dụng trong quá tŕnh hoàn tất bản khoá luận này.












    CHƯƠNG I
    Nội dung cơ bản của chế định về quyền SHTT liên quan đến thương mại theo các hiệp định của WTO
    I ) Khái niệm về quyền SHTT và các điều ước quốc tế về quyền SHTT
    1. Khái niệm quyền SHTT
    Hiện nay SHTT là một trong những vấn đề thu hót sự quan tâm rất lớn của các quốc gia trên thế giới. Sở dĩ như vậy là v́ lĩnh vực SHTT đă và đang khẳng định mạnh mẽ vai tṛ của ḿnh trong nền kinh tế và thương mại thế giới, tỷ trọng trí tuệ trong sản phẩm công nghiệp, dịch vụ và thương mại ngày càng tăng, tăng trưởng kinh tế ngày càng phụ thuộc hơn vào khoa học công nghệ.
    Từ trước đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về SHTT.
    Quan điểm thứ nhất coi các sản phẩm sáng tạo trí tuệ nh­ các sản phẩm lao động khác, do đó người tạo ra các sản phẩm này có quyền tư hữu, Nhà nước bảo hộ các quyền tư hữu trí tuệ đó.
    Quan điểm thứ hai lại coi các sản phẩm sáng tạo trí tuệ là thuộc toàn xă hội, không thừa nhận quyền tư hữu trí tuệ. Người tạo ra sản phẩm trí tuệ được Nhà nước thừa nhận có một số quyền nhất định và được thưởng công hoặc ghi công.
    Quan điểm thứ ba không phủ nhận quyền tư hữu đối với sản phẩm trí tuệ nhưng cũng không công khai thừa nhận quyền đó, nhất là các trường hợp sản phẩm được tạo ra ở nước ngoài có giá trị đối với kinh tế trong nước.
    Các nước phát triển trên thế giới chấp nhận quan điểm thứ nhất, c̣n các nước đang phát triển chấp nhận quan điểm thứ hai, trong đó có Việt nam. Tuy nhiên t́nh h́nh này đă thay đổi nhiều ở Việt nam, đặc biệt từ khi các quy định pháp luật về quyền SHTT và chuyển giao công nghệ tạo thành một chương độc lập trong Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt nam.
    Sở hữu trí tuệ là loại h́nh sở hữu liên quan đến những mẩu thông tin có thể kết hợp chặt chẽ với nhau trong những vật thể hữu h́nh xuất hiện trong cùng một thời gian với số lượng bản sao không giới hạn ở những địa điểm khác nhau trên thế giới. Quyền sở hữu trong trường hợp này không phải là quyền sở hữu bản thân các bản sao mà chính là các thông tin chứa đựng trong các bản sao đó. Giống như quyền sở hữu động sản hay bất động sản, quyền sở hữu trí tuệ cũng bị những hạn chế nhất định như hạn chế về thời hạn, hiệu lực, lănh thổ.
    Sở hữu trí tuệ được chia thành hai lĩnh vực : Sở hữu công nghiệp và Quyền tác giả.

     
Đang tải...