Tiểu Luận Chẩn đoán aujeszky s disease virus (adv) bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào

Thảo luận trong 'Toán Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mục lục


    I. Đặt vấn đề 3


    II. Tổng quan . 3


    II.1 Virus Aujeszky . 3


    II.1.a Tình hình . 3


    II.1.b Đặc tính, phân loại 4


    II.1.c Hình thái và cấu trúc ADV . 5


    II.1.d Sức đề kháng của ADV 6


    II.1.e Dịch tễ học 7


    Các loài vật mẫn cảm với ADV . 7


    Đường lây nhiễm . 7


    II.1.f Triêu chứng lâm sàng 9


    II.1.g Bệnh tích . 11


    II.2 Phân lập ADV trên môi trường tế bào . 11


    II.2.a Chuẩn bị mẫu 12


    II.2.b Chuẩn bị môi trường tế bào 14


    II.2.c Chẩn đoán ADV bằng Shell Vial Assay . 15


    II.2.d Chẩn đoán ADV bằng 24-Well Plate Cell


    Culture Assay . 15


    II.2.e Thí nghiệm của Rafique A. Tahir, Sagar M. Goyal


    17


    III. Kết luận . 18


    IV. Tài liệu tham khảo . 18





    I. Đặt vấn đề


    D Aujeszky’s disease virus (ADV) gây ra những thiệt hại to lớn về kinh tế đồi với ngành chăn nuôi heo vì nó làm tăng tỉ lệ chết và gây ra những rối loạn sinh sản ở heo (Pensaert and Kluge, 1989). Vì thế cần có một phương pháp chẩn đoán nhanh sự vấy nhiễm của ADV trong các bầy đàn để kiểm soát một cách hiệu quả sự lây nhiễm của bênh bằng cách cách ly và loại bỏ các đàn gia súc nhiễm nhằm làm giảm những thiệt hại về kinh tế mà ADV đã gây ra.
    D Nhiều phương pháp đã được sử dụng để chẩn đoán sự vấy nhiễm của ADV, bao gồm sự phân lập virus bằng phương pháp nuôi cấy tế bào, phương pháp miễn dịch peroxidase, phương pháp miễn dịch huỳnh quang, dot-blot, PCR. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng được so sánh về các mặt độ nhậy, độ đặc hiệu, dễ phát hiện, chi phí và tốc độ.
    D Trong những năm gần đây, sự phân lập virus bằng shell vial assay (SVA) kết hợp với kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang hay miễn dịch peroxidase được sử dụng để phát hiện cytomegaloviruses, herpes simplex virus, respiratory virus. Kĩ thuật SVA nhanh, nhậy và là phương pháp đặc biệt đối với sự chẩn đoán các loại virus này. (b)
    II. Tổng quan


    1) Virus Ạujeszky


    a) Tình hình


    D A. Aujeszky đã phát hiện ra bệnh này vào năm 1902 ở Hungary trên bò và chó, đặt tên là bệnh “giả dại” vì ở phần lớn các loài động vật mắc bệnh đều có triệu chứng ngứa ngáy và tự cắn xé mình. Lợn mắc bệnh không có những triệu chứng này mặc dù chỉ riêng lợn là kí chủ tự nhiên của virus. Các động vật mắc bệnh đều có độ mẫn cảm cao, tỉ lệ chết có thể lên tới 100%.





    D Ở nước ta, bệnh có từ bao giờ chưa rõ, nhưng từ năm 1975 đến nay bệnh có ở khắp các tỉnh phía Nam và nhiều tỉnh phía Bắc (a)
    D Phân bố


    ã AJD xuất hiện ở hầu hết các quốc gia Châu Âu, Mỹ, Mexico, Cuba, Brazil, Venezuela, Nhật Bản, Đài Loan, Đông Nam Á.
    ã Trong những năm gần đây bệnh đã gia tăng tỷ lệ nhiễm bệnh và trở nên nghiêm trọng tại các vùng có những nông trai chăn nuôi heo tập trung.
    ã Ở Thái Bình Dương, AJD xảy ra ở New Caledonia tới năm 1984, ở Newzealand và ở Polynesia thuộc Pháp (bằng chứng huyết thanh học) tới năm 1999, nó được biết là đã xảy ra ở Samoa, Tonga, Vanuatu, Wallis, Futuna và ở những đàn lợn hoang dã ở Papua New Guinea. Chưa bao giờ có báo cáo từ Úc. (http://spc.int/rahs/manual/Multiple_Species/AUJESZKYSE.H TM).
    b) Đặc tính, phân loại


    D Herpesvirus là một loại virus có một lượng DNA lớn và chu kì sinh sản xảy ra trong nhân tế bào. Họ Herpesviridae được chia làm 3 họ phụ:
    ã Alphaherpesvirinae


    ã Betaherpesvirinae


    ã Gammaherpesvirinae (i)


    D Aujeszky’s disease (AJD), còn được gọi là bệnh giả dại (pseudorabies), là một căn bệnh do porcine herpesvirus-1 [Aujeszky’s disease virus (ADV), pseudorabies virus (PRV)] gây ra. Virus này thuộc bộ Herpesviridae, giống Alphaherpesvirinae.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...