Tài liệu Cây rau làm thuốc Part 2

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Cây míaTên khoa học là Sacharum Officinanum, là loại cỏ sống dai, thân yếu, thân rễ mang các thân cây mọc trên mặt đất cao từ 2 - 5m. Thân có đốt chứa nhiều sacaroza
    Trong thân cây mía có chứa sacaroza chiếm từ 7 - 10%, protein 0,22%, chất béo (0,5%) và một số chất khác như: glyxin, arabinoza, glutamin, guanin, arabinoza . dùng toàn cây (bỏ rễ và ngọn). Theo y học cổ truyền, mía có tác dụng tiêu đờm, hết khát, bổ dưỡng.
    Liều dùng: 100g - 200g dạng thuốc sắc.
    Mã đề
    Tên khác là Xa tiền, Suma (Tày), Nhả én dứt (Thái), Nằng cháy mia (Dao); tên khoa học là Plantago Mazor. Mã đề là cây thân thảo sống hàng năm, thân ngắn; lá hình thìa có cuống dài, mọc thành cụm từ gốc, mép lá nguyên hay có răng cưa nhỏ và thưa. Hoa mọc ở nách lá có cuống dài. Hoa đều lưỡng tính, cánh đài xếp chéo nhau, 4 cánh hoa màu nâu, 4 nhị có chỉ nhị mảnh và dài. Bầu 2 ô chứa 6 - 18 hạt, hạt nhiều, nhỏ hình bầu dục tròn 1 - 1,5mm màu nâu đen.
    Lá mã đề có chứa Iridoid, axit phenolic, majorosid, chất nhày và một số chất khác như: Axit cinamic, axit cafeic caroten, Vitamine K, Vitamine C . Bộ phận dùng làm thuốc của cây mã đề là phần trên mặt đất và hạt. Lá mã đề có vị nhạt, tính mát; hạt có vị ngọt, nhạt, nhớt. Quy vào 4 kinh: Can, phế, thận, tiểu trường có tác dụng thanh nhiệt, lợi phế, tiêu thũng, thông tiểu tiện.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...