Thạc Sĩ Cấu trúc vốn của ngành - yếu tố tác động đến cấu trúc vốn doanh nghiệp nội ngành

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 19/8/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    Việt Nam đang dần trở thành đối tác của nhiều nước trên thế giới và trên
    đà phát triển đó, nước ta đang từng bước thích nghi với thị trường thế giới, các
    ngành kinh tế trong nước cũng như các doanh nghiệp nội địa có nhiều cơ hội
    phát triển và cũng đầy thách thức phải vượt qua.
    Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
    động của tất cả các nền kinh tế,cũng như các công ty trên thế giới. Tại Việt
    Nam ảnh hưởng này thể hiện rõ nét trong năm 2008 – 2009 ở thị trường tiền
    1tệ và thị trường vốn. Các ngân hàng thương mại tăng lãi suất cao đi kèm với
    thị trường chứng khoán mất tính thanh khoản nên các công ty gặp khó khăn
    trong huy động vốn, một số công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Vì
    vậy để có khả năng trụ vững và đưa doanh nghiệp mình vượt qua khó khăn,
    từng bước đi lên thì cần phải có nguồn tài chính vững mạnh, cơ chế quản lý,
    chính sách sử dụng vốn phải hết sức hiệu quả. Và hiện nay,các phương pháp
    giúp xác định xây dựng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn
    là một vấn đề chưa được nghiên cứu kỹ, trong khi đây là một vấn đề mang
    tính thực tiễn rất cao, giúp điều chỉnh hiệu quả việc điều hành hoạt động tài
    chính của doanh nghiệp, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Chính vì lý do đó,
    người viết lựa chọn đề tài”Cấu trúc vốn của ngành – yếu tố tác động đến cấu
    trúc vốn doanh nghiệp nội ngành”.
    Mục tiêu nghiên cứu
    Có được đánh giá, nhận định sơ bộ về cấu trúc vốn các ngành cơ bản Việt
    Nam, những nhân tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, ảnh hưởng như thế nào
    và ở mức độ nào, tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đó. Tìm hiểu sự khác biệt
    trong cấu trúc vốn chung của các ngành tại Việt Nam và Mỹ.2
    Phương pháp nghiên cứu
    Thu thập và xử lý các số liệu cần thiết từ bảng báo cáo tài chính cuối năm
    đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
    và sàn giao dịch chứng khoán NewYork. Sau đó dùng số liệu chạy SPSS 11.5
    để cho ra giá trị trung bình ngành và mô hình các nhân tố ảnh hưởng.
    Nội dung nghiên cứu
    Thu thập và xử lý các số liệu về các nhân tố TANG:Tài sản hữu
    hình/Tổng tài sản, CR : chỉ số tiền mặt (Tiền mặt và chứng khoán/nợ ngắn
    hạn), ICR: khả năng thanh toán lãi vay (EBIT/lãi vay), GROWTH: tốc độ tăng
    trưởng (tốc độ tăng trưởng tổng tài sản), TAX: Thuế thực nộp ( Thuế thực
    nộp/EBIT), SIZE: quy mô doanh nghiệp đo lường bằng doanh thu thuần,
    ROA: hiệu suất sử dụng tài sản, SDE: hệ số nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn/vốn
    chủ sở hữu), LDE: hệ số nợ dài hạn (nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu), TDE: hệ số
    tổng nợ (tổng nợ/ vốn chủ sở hữu).
    Đóng góp của đề tài
    Thấy được sự khác nhau cũng như tương đồng trong cấu trúc vốn của các
    ngành giữa Việt Nam và Mỹ.
    Đánh giá được trong các nhân tố trên, nhân tố nào thực sự có ảnh hưởng
    đến cơ cấu vốn doanh nghiệp, ảnh hưởng như thế nào và đến mức độ nào.
    Hướng phát triển của đề tài
    Mở rộng mẫu, thu thập thêm số liệu và giải thích, phân tích để xây dựng
    một cơ cấu vốn hợp lý với các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau của
    Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.3
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ
    CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
    1.1. Tổng quan về cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu
    1.1.1 Các giả định và các yếu tố cần xem xét trong quyết định cấu trúc
    vốn:
    1.1.1.1. Các giả định:
    Khi phân tích cấu trúc vốn,cần dựa trên hai giả định quan trọng.Giả định
    thứ nhất là chính sách đầu tư của doanh nghiệp không thay đổi.Điều này có
    nghĩa là lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) được cố định khi ta phân tích các tác
    động của việc thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp tới giá trị doanh nghiệp
    và giá trị cổ phần thường.Giả định thứ hai là việc đầu tư của doanh nghiệp
    thực hiện không làm thay đổi khả năng trả nợ có thế chấp của doanh nghiệp.
    1.1.1.2 Các yếu tố cần xem xét trong quyết định cấu trúc vốn:
    Sau đây người viết sẽ trình bày các yếu tố tác động đến quyết định lựa
    chọn cấu trúc vốn:
    1.Đặc điểm của nền kinh tế
    Khi Việt Nam gia nhập vào WTO thì nền kinh tế Việt Nam cũng đã theo
    nhịp của nền kinh tế thế giới,đồng thời chịu ảnh hưởng từ các nền kinh tế
    lớn.Do đó các doanh nghiệp cần phải xác định một cấu trúc vốn ổn định để
    giảm thiểu các ảnh hưởng xấu khi nền kinh tế biến động.Tuy nhiên đó cũng
    phải là một cấu trúc vốn linh hoạt và hợp lý để khi doanh nghiệp dự kiến triển
    vọng kinh doanh gia tăng,mở rộng quy mô sản xuất,mở rộng thị phần thì
    doanh nghiệp có thể tiếp cận thi trường vốn nhanh chóng.4
    2.Các tiêu chuẩn ngành
    Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp trong ngành
    chịu sự chi phối đáng kể từ các tiêu chuẩn của ngành.Có nhiều chứng cứ cho
    thấy là cấu trúc vốn của doanh nghiệp thay đổi một cách đáng kể giữa các
    ngành hoạt động.Kester tìm thấy rằng các doanh nghiệp sinh lợi càng cao càng
    có khuynh hướng sử dụng ít nợ.Một doanh nghiệp chấp nhận cấu trúc vốn
    khác biệt lớn với mức bình quân ngành sẽ phải thuyết phục thị trường tài
    chính là rủi ro kinh doanh của mình cũng sẽ khác biệt đáng kể với rủi ro của
    một doanh nghiệp trung bình ngành để đảm bảo cho cấu trúc vốn khác biệt
    này.Do vậy,các doanh nghiệp luôn có khuynh hướng cố gắng đạt được tỷ số
    tài chính gần với mức bình quân của ngành.
    3.Chu kì tăng trưởng ngành
    Các nhà phân tích cho rằng thành quả của ngành có quan hệ với các giai
    đoạn của chu kỳ kinh doanh và mỗi chu kỳ kinh doanh thì khác nhau nên ta
    không chỉ xem xét lịch sử mà còn phải xem xét xu hướng của chu kỳ kinh
    doanh vì chính xu hướng đó sẽ xác định thành quả tương lai.Điển hình như
    một phân tích cho thấy rằng,càng gần về cuối cuộc suy thoái,các cổ phiếu tài
    chính tăng giá trị vì các nhà đầu tư dự báo rằng thu nhập của các ngân hàng sẽ
    tăng và nhu cầu các khoản vay sẽ phục hồi
    4.Đặc điểm ngành
    Tùy mỗi ngành kinh doanh khác nhau mà cấu trúc vốn cũng khác
    nhau.Đối với doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng,ngành thương mại luôn đòi
    hỏi vốn tài sản lưu động cao và cần thiết phải có nguồn vốn ngắn hạn có tỷ lệ
    cao.Đối với doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp lại cần có nguồn vốn dài
    hạn lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn do nhu cầu mua trang thiết bị,tài sản cố định 5
    lớn.Ngoài ra,mức độ cạnh tranh của ngành cũng tác động đến quyết định của
    nhà quản trị.
    5.Đặc tính của doanh nghiệp
    Hình thức tổ chức của các doanh nghiệp rất quan trọng trong việc huy
    động vốn. Mỗi loại hình doanh nghiệp có cách thức huy động vốn khác nhau,
    có thể thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hay sử dụng lợi nhuận giữ lại
    để đầu tư phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
    6.Rủi ro doanh nghiệp
    Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính là những rủi ro thường trực của tất
    cả các doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh gắn liền với đặc điểm kinh doanh của
    từng ngành. Rủi ro tài chính có tính khả biến tăng thêm của lợi nhuận cho mỗi
    cổ phần và xác suất gia tăng của việc mất khả năng thanh toán do việc sử dụng
    nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn cố định ,như nợ và cổ phiếu ưu đãi.Khi các
    yếu tố khác không đổi thì doanh nghiệp sử dụng đòn cân nợ càng lớn thì rủi ro
    tài chính càng cao.
    7.Thuế TNDN
    Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng dưới hệ thống thuế thu nhập doanh
    nghiệp.Lãi từ chứng khoán nợ mà một công ty chi trả được khấu trừ thuế.Cổ
    tức và lợi nhuận giữ lại thì không.Như vậy,lợi nhuận của các trái chủ tránh
    được thuế ở cấp độ doanh nghiệp.
    8.Cơ hội tăng trưởng
    Các công ty tăng trưởng thường sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu nhiều hơn
    nợ vay để duy trì và tài trợ cho các cơ hội phát triển. Và ngược lại những công 6
    ty nhỏ không đủ khả năng tự tài trợ nên thường sử dụng nguồn nợ vay từ bên
    ngoài.
    9.Tình trạng thừa thải tài chính
    Thừa tải tài chính là hiện tượng số dư tiền mặt tại doanh nghiệp cao, một
    mặt giúp gia tăng tính thanh khoản của doanh nghiệp,nhưng mặt khác nó có
    thể khuyến khích các giám đốc doanh nghiệp trở nên chủ quan, không xem xét
    một cách thận trọng khi đầu tư vào các dự án không hiệu quả hoặc các dự án
    có NPV < 0.
    10.Tình trạng kiệt quệ tài chính
    Kiệt quệ tài chính xảy ra khi doanh nghiệp không thể thực hiện nghĩa vụ
    với các chủ nợ hay thực hiện một cách khó khăn.Kiệt quệ tài chính có thể đưa
    đến phá sản,nhưng cũng có thể không và nó chỉ mang dấu hiệu rằng daonh
    nghiệp đang trong tình trạng khó khăn.Tuy nhiên,kiệt quệ tài chính lại rất tốn
    kém và nó tạo ra một chi phí cho các doanh nghiệp có sử dụng nợ.Chi phí này
    được phản ánh trong giá trị thị trường hiện tại của chứng khoán của các doanh
    nghiệp này và được gọi là chi phí kiệt quệ tài chính.
    1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản hoạch định cấu trúc vốn
    1.Nguyên tắc tương thích
    Một cấu trúc vốn tối ưu luôn được xây dựng trên cơ sở tương thích giữa
    tài sản và nguồn vốn.Nguyên tắc tương thích thể hiện khác nhau trong cấu trúc
    vốn của từng ngành nghề kinh doanh.Đối với ngành nghề kinh doanh có chu
    kỳ sống ngắn,vòng quay sản phẩm nhanh được tài trợ nhiều bằng vốn vay
    ngắn hạn,còn đối với ngành nghề có chu kỳ kinh doanh dài được tài trợ bằng
    nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. 7
    2.Nguyên tắc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông qua đánh đổi giữa
    rủi ro và lợi nhuận.
    Các giám đốc tài chính khi lựa chọn cấu trúc vốn luôn xem xét kết hợp
    hài hòa giữa lợi nhuận và rủi ro,nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.Khi
    sử dụng nợ vay càng nhiều,công ty được hưởng lợi từ tấm chắn thuế .Tuy
    nhiện việc gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính dẫn đến rủi ro mất khả năng
    thanh khoản tăng theo.
    3.Nguyên tắc kiểm soát:
    Nguyên tắc kiểm soát thể hiện rõ nét thông qua các công ty tổ chức dưới
    hình thức công ty cổ phần, một sự gia tăng trong số lượng cổ phiếu lưu hành
    trên thị trường đồng nghĩa với việc hạn chế quyền kiểm soát công ty.Do
    đó,khi cần nguồn tài trợ Hội đồng quản trị sẽ nghĩ đến nguồn vốn vay trước
    khi cân nhắc phát hành cổ phiếu mới.
    4.Nguyên tắc sử dụng chính sách tài trợ linh hoạt:
    Chính sách tài trợ linh hoạt là chính sách điều chỉnh vốn tăng hay giảm
    theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp.Khi doanh nghiệp mở rộng đầu tư, giám
    đốc tài chính có ngay phương án để tăng vốn và ngược lại khi doanh nghiệp
    thu hẹp đầu tư thì cũng có ngay phương án giảm vốn và đầu tư vào lĩnh vực
    khác.Khi đó,công ty có khả năng tự chủ về vốn khi cần thiết.
    5.Nguyên tắc thời điểm thích hợp:
    Nguyên tắc thời điểm thích hợp là nguyên tắc lựa chọn cấu trúc vốn gắn
    liền với chu kỳ sống của doanh nghiệp.Ở giai đoạn khởi sự ban đầu,việc huy
    động vốn bằng nợ vay gặp nhiều khó khăn vì đối với các nhà đầu tư 8
    vốn,doanh nghiệp chưa thể tạo niềm tin về mặt tài chính.Do vậy,nguồn vốn
    quan trọng trong thời điểm này là nguồn vốn chủ sở hữu của chủ doanh
    nghiệp,đó là vốn cổ phần ở các công ty cổ phần.Trong giai đoạn tăng
    trưởng,nguồn vốn quan trọng cũng chính là vốn chủ sở hữu và có thể sử dụng
    một phần nợ vay.Trong giai đoạn sung mãn thì doanh nghiệp có thể khai thác
    tối đa lợi ích của đòn bẩy tài chính,đây là công cụ quan trọng để doanh nghiệp
    hưởng lợi từ tấm chắn thuế để không đưa doanh nghiệp vào giai đoạn suy
    thoái.
    1.1.3 Phương pháp xác định cấu trúc vốn tối ưu:
    Sau đây,người viết sẽ trình bày hai phương pháp dùng để xác định cấu
    trúc vốn trong thực tiễn:
    1.1.3.1 Thông qua phân tích EBIT-EPS
    Lấy ví dụ về công ty Fairfield Electronic (Tham khảo sách Bài tập TCDN
    trang 224 )
    Fairfield Electronic có cấu trúc vốn hiện tại gồm 250 triệu $ nợ dài hạn
    với lãi suất 10%,và 150 triệu cổ phần thường ( 15 triệu cổ phần ).Công ty đang
    xem xét một dự án mở rộng có chi phí 50 triệu $.Dự án này có thể được tài trợ
    bằng một trong các phương án sau:
    * Phương án 1 : Tài trợ bằng nợ.Theo phương án này công ty sẽ vay thêm
    50 triệu $ nợ dài hạn với lãi suất trước thuế 11%
    * Phương án 2 : Tài trợ bằng cổ phần ưu đãi.Theo phương án này 50 triệu
    $ cổ phần ưu đãi với chi phí 13%
    * Phương án 3 : Tài trợ bằng cổ phần thường.5 triệu cổ phần với giá ròng
    là 10 $/cổ phần.
    Thuế suất thuế TNDN của công ty là 40%.Vậy các CFO sẽ chọn phương
    án nào để tài trợ cho công ty mình ?
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...