Tiểu Luận cấu tạo và ứng dụng của pennicilium

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    BỘ CÔNG THƯƠNG .
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH.

    [​IMG]

    Bài tiểu luận.
    Đề tài :
    TIỀM HIỂU VỀ NẤM MỐC PENNICILIUM VÀ ỨNG DỤNG.

    Giáo viên: Đinh Thị Hải Thuận



    LỜI NÓI ĐẦUTrong những năm gần đây với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, quá trình định danh cho nhiều loài vi sinh vật cũng như dễ dàng hơn với thiết bị hiện đại hơn. Nhiểu loại vi sinh có lợi, hại đều được biết đến rõ ràng hơn. Trong những năm vi sinh học phát triển một loài sinh độc tố nhưng có ít trong đó có loại nấm mốc
    Peniccilium roqueforti được xác định từ trong sản phẩm phomat xanh vốn quen
    thuộc với dân châu Âu. Penicilium roqueforti được các nhà khoa học tìm hướng
    đi mới ngoài việc sử dụngđể sản xuất phomat xanh


    PHẦN 11.1 tổng quan tài liệu.
    Penicillin hay là thuốc kháng sinh được tạo từ các nguồn gốc vi sinh vật tạo ra các kháng sinh bán tổng hợp hay tổng hợp để kìm hãm hoặc tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên kháng sinh không phải hoàn toàn vô hại với cơ thể, một số ảnh hưởng đến gan , thận nên chúng ta phải càng ngày càng nâng cao chất lượng thuốc kháng sinh, nhất là nghiên cứu trên phương diện về vi sinh vật, nấm mà hiện tại chúng ta có phương pháp sản xuất Penicillin từ nấm Penicillium chrysogenum. Nghiên cứu chính là làm cho thuốc kháng sinh phải hoàn thiện hơn nên đề tài về tổng quan quy trình sản xuất Penicillin từPenicillium chrysogenum là nhằm nghiên cứu để tìm ra phương pháp hoàn thiện Penicillin .

    Penicillin đã được nhà nước ta nghiên cứu và sử dụng từ lâu:
    - 1950 GS. Đặng Văn Ngữ đã nghiên cứu và sử dụng penicillin để chữa vết thương cho thương binh.
    - 1968 Bộ môn công nghiệp dược ( Trường đại học Dược khoa Hà Nội ) được thành lập trong đó có đào tạo cán bộ chuyên khoa kháng sinh.
    - 1970 Đơn vị nghiên cứu kháng sinh do GS.Trương Công Quyền làm chủ nhiệm phát hiện một kháng sinh là Neomycin
    - Từ 1985 – 1990 Bộ y tế đã cho nghiên cứu và thử nghiệm kháng sinh Oxytetracyclin và Tetracyclin .
    - Nước nhà được giải phóng chưa lâu sau một cuộc chiến tranh tàn khốc, còn để lại những vết tích, trong đó sức khỏe nhân dân bị ảnh hưởng nhiều. Dân lại đông nên nhu cầu về thuốc rất lớn, cả về chủng loại và số lượng. Những năm trước mắt, phải đáp ứng hàng tiêu dùng cho dân, trong đó thuốc đứng hàng đầu. Vì vậy cần tập trung xây dựng, hiện đại hóa, và phát triển công nghiệp bào chế sản xuất thuốc thành phẩm.
    - Với công nghiệp bào chế, ta góp phần giải quyết ngay, kịp thời, đầy đủ nhu cầu phòng chữa bệnh và phúc lợi cho dân. Vốn bỏ ra không nhiều (độ 100 triệu đô-la Mỹ chia làm hai đợt 40 + 60), mà thu hồi vốn nhanh (từ 3 đến 5 năm, nhiều lắm là 7 năm), với mức lợi nhuận tương đối cao (cứ tính khoảng 10% trong lúc ở các nước tư bản trên 50%).
    - Ta có đủ điều kiện để làm việc này, kể cả vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện, công nghệ, cán bộ, kiến thức . không cần phải bổ sung bao nhiêu. Nếu chọn được một nhóm cán bộ quản lý tốt, nhiệt tình, năng động, đạt được sự tín nhiệm thì động viên vốn trong dân không khó .
    1.2 lý do chọn đề tài:
    nấm pennicilium làn loài vi sinh vật rất phổ biến ,khi chọn đến đề tài là tiềm hiểu pennicilium thì chúng tôi muốn đem đến cho các bạn một thông tin cần thiết về loài sinh vật này.cụ thể hợn là chúng ta sẽ đi tiềm tiềm hiểu lần về cấu tạo ,các chuẩn loại vi sinh có trong thực phẩm.tiềm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của pennicilium (ảnh hưởng của ion nồng độ hidro, 2. Ảnh hưởng của chất độc, các chất diệt khuẩn, Kiềm và muối, Halogen và những dẫn xuất, các yếu tố lí học . từ đó đưa các phương pháp để xử lí và ứng dụng tốt nhất công dụng của nó cũng như giảm nhẹ hậu quả xấu do vi sinhy vật gây ra( Phân tích định tính, phân tích định lượng )
    1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨUXuất phát từ những lý do trên đề tài: “Tổng quan quy trình sản xuất Penicillin từ nấm Penicillium chrysogenum”. Được thực hiện nhằm nghiên cứu rõ hơn phương pháp sản xuất penicillin thông qua quá trình nhân giống nấm Penicillium chrysogenum. Sau đó áp dụng vào trong sản xuất công nghiệp tạo ra thành phẩm sử dụng. Ngoài ra liên tục cải tạo quy trình, tạo ra các sản phẩm tốt hơn, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc cũng như tác dụng phụ trong quá trình sử dụng.
    1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước.
    Các nghiên cứu trong nước
    Bài số một.
    eaches đại diện cho các trầm tích bở rời nằm ở ngã ba giữa nước (đại dương, hồ và sông) và đất và thường bao gồm cát, bùn hoặc sỏi. Từ một quan điểm vui chơi giải trí, bãi biển cát là sau khi tìm. Đặc biệt là ở vĩ độ cao, một tỷ lệ trong nước. Vi sinh vật là một thành phần quan trọng của cát bãi biển. Vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và vi rút có tất được phân lập từ cát bãi biển. Một số chi và loài có thể gặp phải thông qua tiếp xúc với cát là tác nhân gây bệnh tiềm năng. Theo đó, mối quan tâm đã được bày tỏ rằng bãi biển cát hoặc vật liệu tương tự có thể hành động như hồ chứa hoặc vector nhiễm trùng (Nestor và cộng sự, 1984;. Hoa hồng Codinachs và cộng sự, 1988. Mendes và các cộng sự., 1997), mặc dù truyền bằng tuyến đường này đã không được chứng minh trong các nghiên cứu dịch tễ học. Trong chương này, tỷ lệ, phân tán và số phận của các vi sinh vật trong cát bãi biển được xem xét, như là những hành động quản lý tiềm năng. 120 HƯỚNG DẪN AN TOÀN MÔI TRƯỜNG NƯỚC GIẢI TRÍ (1986) bị cô lập 16 loài nấm từ cát bãi biển dọc theo phía đông bắc Địa Trung Hải bờ biển của Tây Ban Nha, trong đó có một số chủng gây bệnh có khả năng. Nhất các loài thuộc về chi Penicillium, Aspergillus và Cladosporium. Tại Israel, Ghinsberg et al. (1994) nấm bị cô lập trong tất cả các mẫu cát bãi biển, nhưng không trong các mẫu nước biển. Trong một nghiên cứu ở Guadeloupe, Boiron et al. (1983) đã nghiên cứu loài nấm trong nước biển và bờ biển cát, kết luận rằng sự giống nhau của các loài vi khuẩn trong cát và nước biển, cùng với thực tế là không Candida albicanswas bị cô lập, củng cố giả thuyết của họ rằng nấm men bị cô lập là của biển nguồn gốc. Các loại nấm độc lập thuộc về loài C. tropicalis, C. parapsilosis, C. langeronii, C. guilliermondii, Trichosporon cutaneum và Torulopsis sp.The thường xuyên nhất được phân lập chi từ các mẫu cát bãi biển trong một nghiên cứu Tây Ban Nha đã Penicillium, Aspergillus, Cladosporium, Altenaria, Mucor, Monilia, Cephalosporium, Verticillium và Chrysosporium (Hoa hồng Codinachs và cộng sự, 1988.). Không có hoặc tỷ lệ thấp của C. albicans cũng đã được ghi lại bởi các nhà nghiên cứu khác (Hoa hồng Codinachs và cộng sự, 1988. Figueras và cộng sự, 1992.). Mật độ nấm của 180 mẫu cát thu thập từ 42 Tây Ban Nha Bãi biển Địa Trung Hải đã được tìm thấy để đạt được vài trăm ngàn thuộc địa hình thành đơn vị mỗi gam mẫu. Các chi thường nhất được phân lập là Penicillium, Cladosporium, Aspergillus, Acremonium, Altenaria và Fusarium (Larrondo & Calvo, 1989). Trong một nghiên cứu tiến hành trong khu vực Attica của Hy Lạp, các chủng nấm bao gồm Candida albicans, C. krusei, C. tropicalis, C. puilliermondi, C. rugosa, Pitirosporum orbiculare, Fusarium, Penicillium, Mucor, Helminthosporium và Aspergillus niger (Papadakis et al., 1997), một số trong số đó là gây bệnh (Hoog et al., 2000). 6.1.7 virus và ký sinh trùng Rất ít thông tin tồn tại liên quan đến sự hiện diện của vi-rút và ký sinh trùng ở bãi biển cát. Trong một nghiên cứu ba năm ở Romania bởi Nestor và cộng sự. (Năm 1984), tỷ lệ mắc enterovirus đã được tìm thấy phụ thuộc vào mùa, không có virus hiện diện trong nước và bãi biển cát trong mùa không nghỉ. Trong một nghiên cứu của hai bãi biển cát trong Marseilles, Pháp, Toxocara canis được tìm thấy ký sinh trùng phổ biến nhất, được trình bày trung bình trong 150 g cát (Conseil Supérieur d'vệ sinh Publique de France, 1990). Tuy nhiên, trong một nghiên cứu thực hiện trên "bãi biển chó" tại Perth, Úc, tổng cộng 266 mẫu cho thấy không có dấu vết của Toxocara caniseggs hoặc trứng khác / ấu trùng của giun tròn ký sinh (Dunsmore et al., 1984). Nó đã được nhấn mạnh trong nghiên cứu này là nguy cơ lớn đối với con người từ một môi trường trong đó con chó, không con chó lớn hơn, đã được tìm thấy. Sự hiện diện của ký sinh trùng khác lây truyền qua nước (Marshall và cộng sự.,
    Các nghiên cứu ngoài nước.
    Bài số 2. http://www.who.int/ncd/vision2020_actionplan/documents/Mouldinopticalinst
    Khuôn mẫu có thể làm hỏng dụng cụ quang học không thể sửa chữa chỉ trong vòng một vài tuần. Có một lượng lớn thông tin có sẵn trên xử lý nấm mốc trong các tòa nhà, bởi vì các vấn đề hô hấp thông thường và phản ứng dị ứng có thể được gây ra bởi nấm mốc. Kiến thức cũng có sẵn trong lĩnh vực bảo tồn sách và nghệ thuật bởi vì chi phí cao của khuôn thiệt hại. Tuy nhiên, rất ít thông tin có sẵn trên khuôn trong dụng cụ quang học và quản lý khuôn thường bị bỏ qua bởi các nhà sản xuất thiết bị và người dùng. Khuôn mẫu là những sinh vật thực vật hình thành mạng nhện giống như cánh tay phân nhánh, từ đó bào tử dự án vào không khí (xem Thuật ngữ). Khuôn mẫu rất phổ biến và rất rộng rãi phân tán. Có 250.000 loài nấm mốc, nhiều trong số đó có thể làm hỏng quang dụng cụ. Trong số các khuôn mẫu thường được tìm thấy trong công cụ là thành viên của , Penicillium. Điều kiện tăng trưởng Mặc dù khuôn mẫu phát triển trong hầu hết các điều kiện môi trường trên hành tinh, nhất thích nhiệt độ từ 20-30 ° C và độ ẩm vượt quá 90%. Khuôn mẫu có thể nảy mầm từ các chất dinh dưỡng được lưu trữ trong các bào tử, nhưng, cho sự phát triển, họ cần có them nguồn gốc của các chất dinh dưỡng như protein, carbohydrate và cellulose. Mạng khuôn tạo ra một vi khí hậu gần với bề mặt hỗ trợ mà có thể bẫy các hạt bụi có chứa các chất dinh dưỡng, và có thể duy trì các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cần thiết cho sự tăng trưởng. Trong điều kiện độ ẩm cao và độ ẩm, nhiều chất dinh dưỡng đến trực tiếp từ hơi nước trong không khí. Theo Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa, 1 khuôn mẫu không thể phát triển trên bề mặt quang học kính của ống kính, lăng kính, gương và các bộ lọc không có điều kiện khác nguồn dinh dưỡng - chẳng hạn như các loại sợi dệt và bụi bẩn, dầu mỡ và dấu vân tay, hoặc sơn. Tạp chí Sức khỏe Cộng đồng mắt Tạp chí quốc tế để thúc đẩy sức khỏe mắt WorldwideCommunity sức khỏe mắt Vol 16 số 46 2003 pp28-29© Cộng đồng Y tế mắtĐược công bố bởi Trung tâm Thông tin Quốc tế, Trung tâm Quốc tế về Sức khỏe mắt, London-2- Điều này thường xuất phát từ các cạnh của bề mặt quang học, từ ô nhiễm còn lại trong doanh giữa ống kính và các tế bào lắp trong quá trình làm sạch, hoặc từ sơn bóng hoặc các khác vật liệu trong tế bào tăng. Hình 1 cho thấy sự phát triển mạng nhện điển hình của một khuôn sợi nấm từ mép đến trung tâm của một bề mặt kính. Hình 1. Mạng khuôn điển hình kéo dài từ cạnh trung tâm của một bề mặt thủy tinh (từ Kaneko 2 ) Xem hình ảnh lớn hơn Khuôn mẫu có thể phát triển rất nhanh chóng. Nó chỉ mất một vài ngày để bào tử nấm mốc nảy mầm, và chỉ có một vài tuần để mở rộng sợi nấm và phát triển rộng rãi. Nhiều khu vực của châu Phi, Đông Nam Á và châu Mỹ La tinh cung cấp điều kiện lý tưởng của nhiệt độ và độ ẩm cho nấm mốc phát triển nhanh chóng. Mặc dù vậy, trong các khu vực này, nguy cơ cá nhân thiệt hại cho công cụ rất khác nhau. Một số dụng cụ quang học được lưu giữ trong điều hành phòng, trạm y tế hoặc phòng thí nghiệm được tiếp tục phát sóng lạnh và để độ ẩm không bao giờ đạt đến mức độ cần thiết cho nấm mốc phát triển, trong khi những người khác thì không.
    Một số cụ có bảo vệ nấm nội bộ, trong khi những người khác thì không. Mỗi nhạc cụ phải được đánh giá riêng cho rủi ro, dựa trên môi trường và về tầm quan trọng thiệt hại khuôn với nó.Ở những nước có điều kiện cho nấm mốc phát triển là tối ưu, nấm mốc thường được xem trên các bề mặt bên ngoài của thiết bị quang học như kính và vật kính bề mặt. Khuôn mẫu trên các bề mặt bên trong có thể được nhìn thấy thông qua các công cụ nếu nó gần một mặt phẳng tiêu, nhưng thường nó chỉ là một minh chứng giảm truyền dẫn ánh sáng hoặc giảm chất lượng hình ảnh do tán xạ hay hấp thụ ánh sáng trong các sợi nấm mốc. Nếu có là một mất mát nhanh chóng của truyền dẫn ánh sáng, chất lượng hình ảnh, khả năng khuôn nên luôn luôn được xem xét. Khuôn mẫu cũng có thể làm hỏng thiết bị điện tử thông qua các công cụ ngắn mạch và chống ăn mòn, Nhưng điều này thường có thể được sửa chữa. Thiệt hại cho bề mặt quang học hiếm khi hiệu quả chi phí để sửa chữa. Một sợi nấm nấm mốc phát triển sản xuất các axit hữu cơ mà khắc trên bề mặt thủy tinh với rãnh phút, để lại đằng sau một bản in của mạng khuôn (Hình 2) và, như thành phần quang học không thể lại nổi lên về kinh tế, thiết bị này là sau đó bị phá hủy. Một số loại thủy tinh bị tấn công bởi khuôn nhiều hơn nữa dễ dàng hơn others.Community sức khỏe mắt Vol 16 số 46 2003 pp28-29 Chương 6Các khía cạnh sinh học các bãi biển chất lượng cát
    PHẦN II 2.1 NỘI DUNG TIỂU LUẬN.2.1. 1CẤU TẠO TẾ BÀO VÀ TÊN KHOA HỌC.
    Cấu tạo
    Penicillium có cấu tạo cơ thể hình sợi, phân nhánh đa bào và Penicillium thuộc loài nấm mốc có vách ngăn, tạo đính bào tử có màu xanh lá(blue-green).
    Phân loại khoa học.
    [​IMG] Giới : Nấm
    [​IMG] Ngành: Ascomycota
    [​IMG] Lớp: EuroDomycetes
    [​IMG] Bộ: Eurotiales
    [​IMG] Họ: Trichocomaceae
    [​IMG] Giống: Penicillium
    [​IMG] Loài: Penicillium Roqueforti
    2.1.2 PHÂN LOẠI KHOA HỌC.2.1.3 CÁC CHUẨN LOẠI VI SINH VẬT CÓ TRONG THỰC PHẨM.
    penicillium có tầm rất quan trọng trong nghành công nghệ thực phẩm.
    Các chủng loại của chúng có trong thực phẩm bao gồm:
    * penicillium camembert và penicillium roqueforti là khuôn mẫu trên phô mai Camembert, Brie, Roqueforti và nhiều loại phô mai khác.
    * penicillium nalgiovense được sử dụng để cải thiện mùi vị của xúc xích và dăm bông.
    * penicillium expansum gây thối rữa táo,các chế phẩm từ táo( nước ép .) trong đó có chứa chất patulin(là một chất rất độc hại)
    * penicillium chrysogenum là một loại mốc phổ biến ở các vùng ôn đới và cận nhiệt đới, chúng được tìm thấy trên sản phẩm ướp muối.
    * penicillium glaucum là một khuôn được sử dụng trong việc tạo ra một số loại phô mai xanh.
    * penicillium citrinum được ứng dụng sản xuất thực phẩm: ngũ cốc, phô mai(vì lợi ích và sắc tố đỏ).mốc này còn dùng để sản xuất Ochratoxin, Citrinum,gây bệnh chậm phát triển,hoại tử gan và bệnh thận. Ngoài ra nó còn gây bệnh "gạo biến vàng".
    (tài liệu tìm từ trang web: en.wikipedia.org/wiki/penicillium)
    nhận được mail thì trả lời cho tôi biết nghe
    2.1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA PENNICILIUM.
    cac yeu to a huong den sinh khí khác nhau. Rất nhiều chất khí có khả năng tiêu diệt vi sinh vật. Foocmalin. Cơ chế tác dụng của chúng là lên nhóm amin của protit vi sinh vật dẫn tới làm biến tính chúng. Nồng độ phocmalin 5% tiêu diệt bào tử sau 30 phút - 2% sau 60 phút, 1% sau 2 giờ. Để diệt khuẩn thường sử dụng dung dịch 2% được điều chế từ dung dịch 40% focmalin. Ngoài ra người ta còn sử dụng SO2 và một số chất khác trong công nghiệp nước uống. 4. Các sản phẩm trao đổi chất Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật cũng như nhiều sinh vật khác có hai quá trình đồng hoá và dị hoá. Hai quá trình này luôn luôn song song tồn tại. Do quá trình dị hoá mà nhiều sản phẩm trao đổi chất của chúng có tác dụng ngược lại quá trình đồng hoá.
    ảnh hưởng của các yếu tố hóa học đến sự sinh trưởng của vi sinh vật
    [​IMG]Các chất hoá học tác dụng lên vi sinh vật khác nhau hoàn toàn khác nhau với một số ảnh hưởng cơ bản sau:



    1. Ảnh hưởng của nồng độ ion hydro (pH)
    Phản ứng pH môi trường tác động trực tiếp lên vi sinh vật. Ion hydro nằm trong thành phần môi trường làm thay đổi trạng thái điện tích của thành tế bào. Tuỳ theo nồng độ của chúng mà làm tăng hoặc giảm khả năng thẩm thấu của tế bào đối với những ion nhất định. Mặt khác chúng cũng làm ức chế phần nào các enzym có mặt trên thành tế bào.
    Sự phát triển của vi sinh vật chỉ có thể rất nghiêm ngặt ở axit hay kiềm. Đối với vi khuẩn thuận lợi nhất là chúng phát triển trong môi trường trung tính hoặc kiềm yếu. Đối với nấm men và nấm mốc thì phát triển ở môi trường axit yếu.
    Nếu nồng độ hydro trong dung dịch vượt quá mức độ bình thường đối với vi sinh vật nào đó thì sự sống bị ức chế. Thí dụ như trong quá trình làm dưa chua, độ axit dần dần tăng lên làm tiêu diệt những vi khuẩn gây thối, sau đó những vi khuẩn lactic. Sự thay đổi pH môi trường có thể gây ra thay đổi kiểu lên men hay đặc tính lên men. Trong điều kiện phòng thí nghiệm phần lớn chúng ta sử dụng những môi trường có pH đối với vi khuẩn 7 - 7,6; đối với nấm men và nấm mốc 3,0 - 6,0.
    Bảng 2.13. Ảnh hưởng pH đối với một số vi sinh vật
    [TABLE="width: 607, align: center"]
    [TR]
    [TD]
    LOÀI VI SINH VẬT
    [/TD]
    [TD="colspan: 3"]pH môi trường
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Độ axit tối thiểu
    [/TD]
    [TD]Tối ưu
    [/TD]
    [TD]Kiềm tối thiểu
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Saccharomyces cerevisiae
    [/TD]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]5,8
    [/TD]
    [TD]6,8
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Streptococus lactic
    [/TD]
    [TD]4,0 - 5,1
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [TD]7,9
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lactobacterinus casei
    [/TD]
    [TD]3,0 - 3,9
    [/TD]
    [TD]-
    [/TD]
    [TD]7,1
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]E. coli
    [/TD]
    [TD]4,4
    [/TD]
    [TD]6,5 - 7,8
    [/TD]
    [TD]7,8
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Clostr.amylobacter
    [/TD]
    [TD]5,7
    [/TD]
    [TD]6,9 - 7,3
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vi khuẩn gây thối
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bac. Mesentericeus
    [/TD]
    [TD]5,8
    [/TD]
    [TD]6,8
    [/TD]
    [TD]8,5
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Clostr. Putrificum
    [/TD]
    [TD]4,2
    [/TD]
    [TD]7,5 - 8,5
    [/TD]
    [TD]9,4
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vi khuẩn cố định đạm
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Azotobacter chroccoccum
    [/TD]
    [TD]5,6
    [/TD]
    [TD]65 - 7,8
    [/TD]
    [TD]8,8 - 9,2
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vi khuẩn nitrat
    [/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nitrosomonas
    [/TD]
    [TD]3,9
    [/TD]
    [TD]7,7 - 7,9
    [/TD]
    [TD]9,7
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nitrosobacter
    [/TD]
    [TD]3,9
    [/TD]
    [TD]6,8 - 7,3
    [/TD]
    [TD]13,0
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nấm mốc
    [/TD]
    [TD]1,2
    [/TD]
    [TD]1,7 - 7,7
    [/TD]
    [TD]9,2 - 11,1
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Ứng dụng ảnh hưởng của pH: Hiện nay người ta ứng dụng ảnh hưởng này trong sản xuất cũng như trong chọn giống vi sinh vật chủ yếu tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi phát triển và ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại. Thí dụ như trong đời sống người ta thường hay ngâm dấm, dầm dấm. Đó là một trong những cách bảo quản.
    3. Ảnh hưởng của chất độc, các chất diệt khuẩn
    Nhiều chất độc hoá học có khả năng tiêu diệt vi sinh vật. Khả năng tác dụng này có một ý nghĩa rất lớn trong kỹ thuật vi sinh vật học. Cơ chế tác dụng của chúng khác nhau, nói chung không đồng nhất, nó phụ thuộc vào bản chất hoá học của chất diệt vi sinh vật, phụ thuộc vào từng loài vi sinh vật.
    Thí dụ: Este, alcol, dung dịch kiềm yếu tác dụng làm tan chất lipoit có trong thành phần tế bào. Muối kim loại nặng, kẽm, axit, phocmanlin làm đông tụ protein, làm thay đổi thành phần bào tương của vi sinh vật.
    Axit nitric, clo, bột clo, permanganat kali, các chất hữu cơ oxy hoá mạnh có khả năng phá huỷ hẳn tế bào vi sinh vật, còn các chất khác như glyxerin, nồng độ đường và nồng độ muối cao gây áp suất thẩm thấu.
    Các chất được ứng dụng trong kỹ thuật để tiêu diệt vi sinh vật còn gọi là chất diệt khuẩn. Hoạt tính diệt khuẩn của các chất hoá học phụ thuộc trước tiên vào cấu tạo, nồng độ chất, thời gian tác dụng của nó đối với vi sinh vật, loại vi sinh vật, thành phần hoá lý của môi trường và nhiệt độ của môi trường đó.
    Ứng dụng: Các chất diệt khuẩn được ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
    1. Tác dụng diệt khuẩn mạnh ở nồng độ nhỏ.
    2. Có khả năng tan trong nước
    3. Chất diệt khuẩn không được có mùi, vị và không gây độc hại cho con người.
    4. Bền vững trong bất kỳ điều kiện bảo quản nào.
    5. Không gây tác dụng phá huỷ dụng cụ chứa cũng như thiết bị kỹ thuật.
    Đối với vật dụng diệt khuẩn ẩm thì dùng chất hoá học ở dạng dung dịch, huyền phù hay bột còn chất khí thì dùng dạng khí hoặc dạng hơi. Các chất hóa học thường được ứng dụng để diệt khuẩn như sau:
    *- NaOH 0,1% với pH = 10, trong nồng độ này vi sinh vật bị tiêu diệt trong 1 - 2phút ở nhiệt độ 40[SUP]0[/SUP]C (không được dùng với thiết bị làm bằng nhôm).
    - NaCO[SUB]3 [/SUB]1% hay 0,5% thường sử dụng ở nhiệt độ 55[SUP]0[/SUP]C.
    * Halogen và những dẫn xuất
    - Clor: Đây là chất diệt khuẩn rất mạnh. Nó có thể sử dụng ở dạng nước hay dạng khí. Tác dụng của chúng lên tế bào dinh dưỡng, lên bào tử không đồng đều. Nồng độ rất nhỏ cũng đủ tiêu diệt vi sinh vật.
    Phản ứng Clor với nước theo cơ chế sau: Cl[SUB]2 [/SUB]+ H[SUB]2[/SUB]O → HOCl + HCl
    Ngoài ClO[SUB]2 [/SUB]ra tác dụng diệt vi sinh vật còn có O và HCl
    HOCl → HCl + O
    Khả năng tác dụng của Clor lên trực khuẩn đường ruột xem bảng sau:
    Bảng 2.14. Khả năng tác dụng của Clo lên vi sinh vật
    [TABLE="width: 559"]
    [TR]
    [TD]Thời gian tương tác (phút)
    [/TD]
    [TD="colspan: 4"]Lượng vi sinh vật trong 1ml nước phụ thuộc nồng độ Clo mg/l
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]0,5
    [/TD]
    [TD]1,0
    [/TD]
    [TD]2,0
    [/TD]
    [TD]4,0
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]0
    [/TD]
    [TD]1.800.000
    [/TD]
    [TD]1.800.000
    [/TD]
    [TD]1.800.000
    [/TD]
    [TD]1.800.000
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]13.900
    [/TD]
    [TD]1.940
    [/TD]
    [TD]350
    [/TD]
    [TD]285
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]6.000
    [/TD]
    [TD]970
    [/TD]
    [TD]24
    [/TD]
    [TD]8
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]4.500
    [/TD]
    [TD]640
    [/TD]
    [TD]15
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    - Bột Clo CaOCl[SUB]2 [/SUB]là dạng hypoclorit được ứng dụng nhiều trong công nghiệp. Thường thường sử dụng nồng độ 2%.
    - Antifocmin thường được ứng dụng nhiều trong sản xuất bia. Antifocmin được điều chế từ ba thành phần bột Clor, hydroxit canxi, hydroxit natri.
    * Hợp chất kim loại nặng
    Thường sử dụng nhiều là thuỷ ngân, đồng và bạc. Chúng ở dạng các hợp chất hữu cơ hay vô cơ. Các chất này chủ yếu là làm đông tụ protein của vi sinh vật.
    Clorua thuỷ ngân. Thường sử dụng ở trạng thái dung dịch ở nồng độ 1/10000. Nếu nồng độ 1/1000 sẽ tiêu diệt những tế bào dinh dưỡng trong vòng 1 - 30 phút. Và nồng độ 1/500 tiêu diệt bào tử vi sinh vật.
    Các hợp chất bạc. Thường sử dụng nhiều dạng khác nhau. Trong y học người ta sử dụng nitrat bạc. Trong công nghiệp thực phẩm người ta sử dụng một số hợp chất khác. Cơ chế tác dụng chủ yếu là do bạc tác dụng lên tế bào ở nồng độ 1:10.000.000.000.
    * Phenol và những dẫn xuất của chúng
    Thường sử dụng rất nhiều những dẫn xuất khác nhau của phenol. A. Cacbonlic (C[SUB]6[/SUB]H[SUB]5[/SUB]OH). Thường sử dụng với độ pha loãng 1:100. Ở nồng độ này phần lớn những tế bào dinh dưỡng bị tiêu diệt sau 5 - 10 phút. Trong nồng độ dung dịch 2 - 5% tiêu diệt nhiều tế bào gây bệnh.
    * Các chất khí
    Thường sử dụng nhiều chất khí khác nhau. Rất nhiều chất khí có khả năng tiêu diệt vi sinh vật. Foocmalin. Cơ chế tác dụng của chúng là lên nhóm amin của protit vi sinh vật dẫn tới làm biến tính chúng. Nồng độ phocmalin 5% tiêu diệt bào tử sau 30 phút - 2% sau 60 phút, 1% sau 2 giờ. Để diệt khuẩn thường sử dụng dung dịch 2% được điều chế từ dung dịch 40% focmalin. Ngoài ra người ta còn sử dụng SO[SUB]2 [/SUB]và một số chất khác trong công nghiệp nước uống.


    4. Các sản phẩm trao đổi chất
    Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật cũng như nhiều sinh vật khác có hai quá trình đồng hoá và dị hoá. Hai quá trình này luôn luôn song song tồn tại. Do quá trình dị hoá mà nhiều sản phẩm trao đổi chất của chúng có tác dụng ngược lại quá trình đồng hoá.
    Các sản phẩm trao đổi chất thường có tác dụng rất độc hại đối với vi sinh vật. Bình thường các vi sinh vật lấy các chất dinh dưỡng trong môi trường đồng thời thải các chất cặn bã ra xung quanh. Các chất thải này một mặt gây ức chế các quá trình hấp thụ thức ăn của vi sinh vật. Các sản phẩm trao đổi chất bao bọc xung quanh tế bào tạo thành một lớp làm cho các chất dinh dưỡng không chui vào trong tế bào được. Mặt khác chính các sản phẩm trao đổi chất này gây tác động ức chế sinh tổng hợp các hệ enzym và làm ức chế hoạt động của enzym.
    II. CÁC YẾU TỐ LÍ HỌC
    1. Nhiệt độ
    Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến tốc độ của các phản ứng sinh hoá học trong tế bào, do đó làm cho vi sinh vật sinh sản nhanh hay chậm. Nói chung, nhiệt độ cao làm biến tính các loại prôtêin, axit nuclêic. Căn cứ vào khả năng chịu nhiệt, người ta chia vi sinh vật làm 4 nhóm : vi sinh vật ưa lạnh, vi sinh vật ưa ấm, vi sinh vật ưa nhiệt và vi sinh vật ưa siêu nhiệt. Người ta sử dụng nhiệt độ cao để thanh trùng, nhiệt độ thấp để kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật.
    2. Độ ẩm
    Hàm lượng nước trong môi trường quyết định độ ẩm mà nước là dung môi của các chất khoáng dinh dưỡng, là yếu tố hoá học tham gia vào các quá trình thuỷ phân các chất. Nhìn chung, vi khuẩn đòi hỏi độ ẩm, nấm men đòi hỏi ít nước hơn, còn nấm sợi có thể sống trong điều kiện độ ẩm thấp. Do đó, nước có thể được dùng để khống chế sự sinh trưởng của từng nhóm vi sinh vật. Mỗi loại vi sinh vật sinh trưởng trong một giới hạn độ ẩm nhất định.
    3. pH
    Độ pH ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, hoạt động chuyển hoá vật chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP Dựa vào độ pH của môi trường, người ta có thể chia vi sinh vật thành ba nhóm chính : vi sinh vật ưa axit, vi sinh vật ưa kiềm, vi sinh vật ưa pH trung tính. Trong quá trình sống, vi sinh vật thường tiết các chất ra ngoài môi trường làm thay đổi độ pH của môi trường.
    4. Ánh sáng
    Mức năng lượng trong lượng tử ánh sáng tuỳ thuộc vào độ dài bước sóng của tia sáng. Vi khuẩn quang hợp cần năng lượng ánh sáng để quang hợp. Ánh sáng thường có tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng
    Bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật. Ví dụ : tia tử ngoại (độ dài sóng 250 – 260 nm) thường làm biến tính các axit nuclêic ; các tia Rơnghen, tia Gamma và tia vũ trụ (độ dài sóng dưới 100 nm) làm ion hoá các prôtêin và axit nuclêic dẫn đến đột biến hay gây chết.
    5. Áp suất thẩm thấu
    Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa 2 bên màng sinh chất gây nên một áp suất thẩm thấu. Vì vậy, khi đưa vi sinh vật vào môi trường nhiều đường, muối, tức là môi trường ưa trương thì nước trong tế bào vi sinh vật bị rút ra ngoài, gây co nguyên sinh, do đó chúng không phân chia được.
    2.1.5 Các ứng dụng + quy trình sản xuất thực phẩm có ứng dụng pennicilium .Ứng dụng sự tổng hợp ở VSV
    1Sinh khối
    VSV: Nấm ăn, vi khuẩn lam Spirulina, tảo Chlorella, nấm men
    Sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao: giàu pro, vitamin,
    Ứng dụng: làm thức ăn bổ sung cho người và động vật, làm dược phẩm.
    2 Axit amin
    VSV: VK Corynebacterium, Brevibacterium
    Sản phẩm: axit glutamic,lizia
    Ứng dụng: như trên
    3 Gôm sinh học
    VSV: nhiều loại VK
    Sản phẩm: polysaccharide bảo vệ tế bào, dư trữ C, năng lượng.
    Ứng dụng: sx kem, chất phụ gia trong sx dầu hỏa, chất thay huyết tương, tách chiết enzym.
    4 Kháng sinh
    VSV: VK; nấm mốc; Xạ khuẩn (80%).
    Sản phẩm: subtilisin, nisin; peniciline, cephalosporin; tetracilline, steptomycine
    Ứng dụng: sử dụng trong y học, thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bảo quản thực phẩm.
    5 enzym
    VSV: nấm mem, nấm mốc, xạ khuẩn
    Sản phẩm: amylasa, pro,
    ỨNg dụng: sx tương, rượu nếp; sx bánh kẹo, xiro, bột giặt sinh học,
    Tổng hợp các chất theo cơ chế oxi hóa ko hoàn toàn
    1 Axit acetic
    VK: Acetobacter, Gluconobacter
    Ứng dụng: làm giấm; sx acid citric trong công nghiệp; sx sơn, thủy tinh, chất diệt
    cỏ, lụa,
    2 Axit citric
    Nấm cúc đen Asperillus niger
    Ứng dụng::Sx bánh kẹo, thức uống, bảo quản thực phẩm
    3 Axit glutamic
    VK: Corynebacterium, Brevibacterium
    Ứng dụng: sx bột ngọt
    VI. NẤM MỐC.
    Nấm mốc có lợi:
    Nấm có tác dụng đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, phân giải mạnh mẽ các chất phức tạp, nhiều loài được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm như sản xuất nước tương, cồn, rượu, Axit xitric, Gluconic . Nhiều loại còn có khả năng tích lũy Vitamin, các chất sinh trưởng và nhiều loại Ancaloit có giá trị chữa bệnh, sản xuất các chế phẩm Enzyme như Amilaza, Proteaza, Xenlulaza . Nấm mốc có khả năng tiết chất kháng sinh: Penixilin, Furidin, Fumagilin, Tripaxidin, sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, sản xuất sinh khối phục vụ chăn nuôi và dinh dưỡng cho con người(Micoprotein).Chng mốc sinh Penixilin la loại kháng sinh chống siêu vi trùng chữa nhiều bệnh cho người và gia súc. Penicillium chrysogenum
    Nấm mốc có hại:
    Đa số những loài nấm sống nhờ biến đổi cơ chất có sẵn để xây dựng các chất cần thiết bên trong tế bào và sản xuất ra năng lượng phục vụ cho quá trình sống của chúng. Một số loài nấm gây bệnh nghề nghiệp cho những người tiếp xúc với chúng .Người nuôi chim bị mắc bệnh phổi do Aspergillus Người nhào bột, chở trấu cám bị nấm ngoài da do Candida Aspergillus repens: có đặc tính phân hủy chất đạm, chất béo làm cho sữa, kem, bánh bi hư hỏng Ngoài ra nấm gây ra nhiều bệnh phổ biến như hắc lào, nấm vảy rồng, nấm tóc, nâm phổi . Nấm trên bánh
    Aspergillus repen
    2.1.6 TÁC HẠI.
    Nấm mốc với chúng ta Nấm mốc (mold) trông như những đốm bụi nhỏ thường hay xuất hiện trên bánh mì, pho mát, trái cây , đồ ăn và nhiều thứ khác trong nhà.
    [​IMG]
    Nấm mốc là những sinh vật vi ti giống như một thảo mộc gồm có những sợi nhỏ goị là hyphea. Các sợi này mọc trên bể mặt hay cả bên trong các vật chất có nguồn gốc thực vật và động vật. Vì cấu trúc sợi và vì không có chlorophyll nên nấm mốc không đươc sắp vào giới thực vật mà lại đươc coi như thuộc giới nấm (fungi)Nhiểu nấm mốc can dư vào đời sống chúng ta , lợi cũng có mà hại cũng có
    [​IMG]
    SirAlexanderFleming (1881-1955)
    Về mặt lợi thì nấm mốc đã góp phần lớn lao vào việc khám phá ra trụ sinh. Chất penicillin, do Sir Alexander Fleming tìm ra vào năm 1928 , đã cứu sống nhiều mạng người hơn cả các phát minh khác hợp lại. Penicillin là một sản phẩm của nấm mốc Penicillium chrysogenum và hiện vẫn còn là một trong những trụ sinh an toàn và sử dụng rộng rãi nhất.
    Đối với phần đông chúng ta thì cái hại của nấm mốc thường thấy nhiều hơn là cái lợi. Thật vậy trong chúng ta không ai là không nhìn thấy nấm mốc mầu hồng, đen và trắng sinh sôi nẩy nở trên bánh mì hay những phần mục rữa mầu xanh hay lam trên trái cây. Chính vì nấm mốc làm hư hại thực phẩm mà các nhà sản xuất mới phải dùng tới hoá chất để bảo quản sản phẩm của họ , và những hoá chất này nếu sử dụng không đúng qui cách sẽ có nguy hại tới sức khoẻ người tiêu dùng. Một trong những tác hại lớn nhất của nấm mốc là làm hư các hạt giống và ngũ cốc tồn kho. Một vài loại nấm mốc như aspergillus, penicilliumeurotium có khả năng phát triển nhanh trong những điều kiện đặc biệt và tấn công các hạt giống ngũ cốc. Vì vậy các loại thực phẩm này phải được sấy khô xuống tới một mức ẩm độ thích hợp. Nấm mốc không những làm hư hại thực phẩm mà lại còn có thể tiết ra độc tố gây bệnh hay làm chết người. Một trong những độc tố trên là aflatoxin do nấm mốc Aspergillus flavus tiết ra. Loại nấm mốc này thường hay thấy trong các loại hạt có dầu nhất là trong lạc , Khi phát triển nấm làm lạc bị mốc xanh hay mốc vàng. Aflatoxin là một độc tố rất độc, bền với nhiệt ; khi đem rang lạc mốc thì mặc dù nhiệt độ nóng rất cao các bào tử của mốc bị tiêu diệt nhưng độc tố của chúng vẫn không bị phá hủy hoàn toàn. Ngoài việc gây ngộ độc cấp tính, đôc tố aflatoxin còn là tác nhân gây ung thư gan đáng sợ.

    [TABLE="width: 593"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="colspan: 3"] Hỉnh vẽ nấm mốc aspergillus
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Hai độc tố cũng nguy hiểm là islanditoxin do nấm mốc penicillium islandicium tiết ra và citrinin tiết ra bởi nấm mốc penicillium citrinum. Cả hai loại nấm mốc trên đều phát triển trên gạo làm cho gạo có mầu đen hay vàng . Thí nghiệm cho thấy những người ăn nhiểu gạo mốc thường bị tổn thương về gan, sơ gan và ung thư
    [TABLE="width: 594"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="colspan: 3"] Hình vẽ nắm mốc penicillium
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Kết luận
    Ðể phát triển, nấm mốc cần phải có môi trường phù hợp với chúng, đó là độ ẩm cao và nhiệt độ nóng ấm thích hợp.
    Aspergillus flavus chủ yếu xâm nhập được khi hạt lạc chứa 15-20% hàm lượng nước, nếu dưới 9% nước thì nó không thể nào phát triển được. Vì vậy muốn bảo quản và dự trữ lạc, chúng ta cần phải phơi khô, loại bỏ hết những hạt giập vỡ, hạt nhăn nheo, hạt nghi mốc. Nếu trong quá trình bảo quản có những hạt chớm mốc thì những bào tử mốc sẽ nhanh chóng lây lan sang lô lạc lành. Với gạo hàm lượng nước dưới 12%, mốc không phát triển được. Vì vậy gạo bảo quản cần khô ráo, kho bảo quản phải thông thoáng. Trong sinh hoạt gia đình, khi sử dụng lương thực, thực phẩm cần kiểm tra kỹ, nếu nghi ngờ mốc, chớm mốc đều phải kiên quyết hủy bỏ, không được tiếc rẻ và để dùng. Các loại bánh chớm mốc dù chưa bị chua cũng cần loại bỏ. http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-nam-moc-penicilium-2144/ xem tgrang 14
    2.2 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (HOẶC QUY TRÌNH THỰC HIỆN).
    - Dựa theo quy trình nhân giống và nuôi nấm mốc Penicillium chrysogenum từ đó nghiên cứu quá trình tạo penicillin. Dựa vào các số liệu thực tế trong quá trình nghiên cứu đưa ra các kết luận chính xác. Thông qua lịch sử phát triển của thuốc kháng sinh, thông qua cơ chế sinh hóa, thành phần hóa học, quy trình sản xuất, ngoài ra tham khảo thêm 1 số tài liệu thực tế.
    - Thông qua việc phân loại các chủng Penicillin. Sự khác nhau khi các giống nấm Penicillium chrysogenumđược nuôi trên các môi trường khác nhau, điều kiện khác nhau để so sánh rút ra được kết luận tốt nhất.
    - Nghiên cứu dự báo về vị trí và sự phát triển của các loại kháng sinh trong một tương lai dài để có một chiến lược sát đúng về kháng sinh học và điều trị học.
    - Ðặt toàn bộ vấn đề kháng sinh vào chiến lược sản xuất dược phẩm nằm trong chiến lược phòng và chống bệnh tật cho nhân dân.
    PHƯƠNG PHÁPXÁC ĐỊNH
    I. XÁC ĐỊNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG
    1. Phân tích định tính
    Quy trình:
    Hìnhảnhsản phẩm Roquefort 18 Đồng nhất mẫu trong
    SDB thành độ pha loãng 10 -1 , ủ ở30 o trong1- 7 ngày

    Cấy canh trườngcó mốc mọc lên đĩa SDA, MEA hay PDAủ ở30 o C
    trong7 ngày

    Kết luận cóhay không có nấm mốc phát triển.
    Sơ đồ: quy trình địnhtính nấm mốc
    Thuyết minh quy trình:
    - Môi trường sử dụng:
    SDB: Sabouraud’s Dextrose Broth . Thành phần môi trường gồm có:
    Polypeptone hoặc neopeptone :10g
    Dextrone: 40 g
    Nước cất: 1000ml. ph= 5,8.
    SDA: như môi trường SDB trên nhưng thêm 15- 20g agar. Phân phối vào
    đĩa petri sau khi hấp khử trùng.
    MEA: malt extract agar
    Cao malt 30g
    Agar 20g
    Nước cất 1000ml
    Hấp khử trùng, phân phối vào đĩa petri. pH= 5,
    PDA: Potato Dextrose Agar. Thành phần:
    20 Potato infusion 200g
    Dextrone 20 g
    Agar 20g
    Nước cất 1000ml.
    Môi trường trên chỉ xác định nấm mốc, muốn định danh Penicilium roqueforti cần môi trường CYA(môi trường thạch Czapek Yeast Autolysate), YES. Khuẩn lạc phát triển trên môi trường CYA: làm môi trường chuyển từ màu vàng kem sang màu nâu nhạt. Khuẩn lạc có màu xanh nhạt.Trên môi trường YES: khuẩn lạc làm môi trường từ vàng nhạt sangmàu nâu. Khuẩ lạc có màu xanh lục.
    2. Phân tích định lượng: Quy trình:
    Penicilium roqueforti trên YES Penicilium roqueforti trên CYA 21 Đồng nhất và pha loãng mẫu 10 -1 , 10 -2 , 10 -3 , 10 -4 .

    Trãi 0,1 ml mẫu lên đĩa DRBC hoặc DG18,ủ ngữa đĩa ở25 o C, 5-7 ngày

    Đếm khuẩn lạc nấm mốc,tính mật độ(CFU/g)

    Cấy lên môi trườngống thạch nghiêng SDA, ủ 30 độ, 7 ngày

    Định danh( môi trườngCYA, YES)
    Môi trường:
    DGBC: Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol agar. Thành phần gồm có:
    Glucose 10g
    Peptone 5g
    KH2PO4 1g
    MgSO4 0,5g
    Rose bengal( dung dich5 5%, w/w trong ethanol) 1ml Dichloran (0,2%(w/w) trong ethanol) 1ml(2,6- dichhloro-4- nitroaniline) Chloramphenicol 0,1g Agar 15g Nước cất 1000ml Ph= 5,6. Môi trường đỗđĩa petri. mMôi trường DG18: dichloran 18% glycerol agar.Thành phần:
    Glucose 10g
    Petone 5g
    KH2PO4 1g
    Dichloran (0,2%(w/w) trong ethanol) 1ml(2,6- dichhloro-4- nitroaniline) 22 MgSO4 0,5g Chloramphenicol 0,1g Glycerol 220g Nước cất 800ml Agar 15g. Hai môi trường trên pha lẫn các chất trừ chloramphenicol, hấp khử trùng, để nguội 50 độ sau đó thêm chloramphenicol(1ml/100ml môi trường), Glycerol 220g. Tiến hành định danh cho loài nấm mốc Penicilium roqueforti bằng môi trường CYA,YES.
    Phần III .
    Các tài liệu tham khảo và các tác giả.
    1.http://www.who.int/ncd/vision2020_actionplan/documents/Mouldinopticalinst
    2. http://www.who.int/water_sanitation_health/bathing/srwe1-chap6.pdf
    3. web: en.wikipedia.org/wiki/penicillium]
    4. http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-nam-moc-penicilium-2144/ xem tgrang 14


    MỤC LỤC
    LỜI NÓI ĐẦU . 1
    PHẦN 1 2
    1.1 Tổng Quan Tài Liệu. 2
    1.2 Lý Do Chọn Đề Tài:. 3
    1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU . 3
    1.4. Các Nghiên Cứu Trong Và Ngoài Nước. 3
    PHẦN II. 7
    2.1 NỘI DUNG TIỂU LUẬN. 7
    2.1. 1CẤU TẠO TẾ BÀO VÀ TÊN KHOA HỌC. 7
    2.1.2 PHÂN LOẠI KHOA HỌC. 7
    2.1.3 CÁC CHUẨN LOẠI VI SINH VẬT CÓ TRONG THỰC PHẨM. 7
    2.1.6 TÁC HẠI. 16
    2.2 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (HOẶC QUY TRÌNH THỰC HIỆN). 19
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...