Tiểu Luận Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật Việt Nam

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tóm tắt luận văn thạc sĩ năm 2012
    Đề tài: Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật Việt Nam


    Abstract. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cạnh tranh, hành vi hạn chế cạnh
    tranh và căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh. Nghiên cứu quy định về căn cứ
    xác định hành vi hạn chế cạnh tranh trong pháp luật Việt Nam hiện nay, đồng thời,
    liên hệ với thực tế một số vụ việc để tìm hiểu về việc áp dụng các quy định này trong
    thực tiễn. Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
    căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh.
    Keywords. Pháp luật Việt Nam; Luật kinh tế; Luật cạnh tranh
    Content
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
    Cạnh tranh là quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, đồng thời là động lực quan
    trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động cạnh tranh xuất hiện và tồn tại khách quan
    trong quá trình hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Trong bối cảnh hội nhập
    kinh tế quốc tế, hoạt động cạnh tranh sẽ diễn ra trên quy mô rộng hơn với mức độ gay gắt
    hơn trên mọi lĩnh vực. Vì vậy, việc xây dựng hành lang pháp lý tạo khuôn khổ cho hoạt động
    cạnh tranh là điều tất yếu.
    Hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều quan tâm đến việc kiểm soát
    và điều tiết cạnh tranh bằng pháp luật nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành
    mạnh, hành vi hạn chế cạnh tranh, tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng.
    Ngày 3/12/2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật số
    27/2004/QH11 về cạnh tranh (sau đây gọi tắt là Luật cạnh tranh) với 6 chương, 123 điều
    được xem là văn bản luật không nhỏ và có vai trò quan trọng trong định hướng hành vi cạnh
    tranh của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Luật cạnh tranh quy định
    về hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh, trình tự thủ tục giải quyết vụ
    việc cạnh tranh đã khỏa lấp được phần nào thiếu hụt của pháp luật Việt Nam trong bối
    cảnh hiện tại.
    Một trong những vấn đề quan trọng và chiếm phần lớn nội dung Luật cạnh tranh là
    những quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh. Những khái niệm lạm dụng vị trí
    thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền, tập trung kinh tế dường như còn mới mẻ đối với nền
    kinh tế Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật nhưng không biết mình đang vi
    phạm hoặc khi phát sinh vụ việc hạn chế cạnh tranh, việc giải quyết vẫn còn nhiều vướng
    mắc. Để kiểm soát được hành vi hạn chế cạnh tranh cũng như giải quyết các vụ việc hạn chế
    cạnh tranh thì cần xác định được thế nào là hành vi hạn chế cạnh tranh. Nhưng hiện nay,
    những căn cứ để xác định hành vi hạn chế cạnh tranh chủ yếu được quy định trong các văn
    bản hướng dẫn thi hành và còn nhiều vấn đề cần được quan tâm. Chính vì vậy, tác giả chọn
    đề tài "Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật Việt Nam" để làm đề
    tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
    2. Tình hình nghiên cứu
    Ở Việt Nam, Luật cạnh tranh là một văn bản pháp luật khá mới mẻ trong hệ thống pháp
    luật, nhưng thời gian gần đây, nghiên cứu về pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về
    hành vi hạn chế cạnh tranh nói riêng đã thu hút được đông đảo sự quan tâm của các nhà khoa
    học. Đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề này. Có thể liệt kê một số đề tài
    như: Dự án hoàn thiện môi trường kinh doanh VIE/97/016, Các vấn đề pháp lý và thể chế
    chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh; PGS.TS Nguyễn Như Phát, Bùi
    Nguyên Khánh, Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền
    kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, 2001; PGS.TS Nguyễn Như Phát, Xây
    dựng pháp luật cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Tạp chí
    dân chủ và pháp luật; TS Bùi Ngọc Cường, Một số vấn đề thực thi pháp luật cạnh tranh ở
    Việt Nam hiện nay, ThS Nguyễn Ngọc Sơn, Xác định thị trường liên quan theo Luật cạnh
    tranh năm 2004. Ngoài ra, còn có nhiều bài báo nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành
    như Luật học, Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Nhà nước và pháp luật Luật cạnh tranh, hành
    vi hạn chế cạnh tranh cũng trở thành đối tượng nghiên cứu của một số dự án hỗ trợ thương
    mại đa biên Multrap III, Hội thảo "Pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh - kinh
    nghiệm EU và bài học cho Việt Nam. Nhìn chung, những công trình, bài viết đó thường đề
    cập đến việc đưa Luật cạnh tranh vào thực tiễn cuộc sống và thực tế cạnh tranh trong nền
    kinh tế Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, một công trình nghiên cứu đầy đủ, cụ thể về căn cứ
    xác định hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật Việt Nam là chưa có. Chính vì vậy, việc
    nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
    Luận văn đưa ra những kiến nghị với mong muốn sẽ đem lại những kết quả thiết thực trong
    việc hoàn thiện các quy định Luật cạnh tranh nhằm đảm bảo quyền tự do cạnh tranh nhưng
    không ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nhà nước; tạo môi trường
    cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh. Tác giả hy vọng rằng với sự đầu tư thích đáng, kết quả
    nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị.
    3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
    Đề tài tập trung nghiên cứu các luận cứ khoa học và xuất phát từ thực tiễn, trên cơ sở đối
    chiếu, so sánh với quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh của một số nước trên thế giới để
    chỉ ra được căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật Việt Nam. Trong phạm
    vi nghiên cứu của một luận văn thạc sĩ, tác giả không đặt vấn đề nghiên cứu tất cả các vấn đề
    về Luật cạnh tranh cũng như hành vi hạn chế cạnh tranh, mà chỉ tập trung làm rõ một số vấn
    đề:
    - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cạnh tranh, hành vi hạn chế cạnh tranh và căn cứ
    xác định hành vi hạn chế cạnh tranh;
    - Nghiên cứu quy định về căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh trong pháp luật
    Việt Nam hiện nay; đồng thời, liên hệ với thực tế một số vụ việc để tìm hiểu về việc áp
    dụng các quy định này trong thực tiễn.
    - Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về căn cứ xác
    định hành vi hạn chế cạnh tranh.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Tác giả vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và những phương pháp nghiên
    cứu cụ thể: phân tích các cơ sở lý luận; so sánh, đối chiếu với kinh nghiệm của một số quốc
    gia trên thế giới, đồng thời, sử dụng phương pháp tổng hợp, chứng minh trong quá trình giải
    quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. Từ đó, luận văn rút ra cơ sở lý luận để xác định hành vi
    hạn chế cạnh tranh trong pháp luật Việt Nam.
    5. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
    3 chương:
    Chương 1: Những vấn đề lý luận về căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh.
    Chương 2: Pháp luật về căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng.
    Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về căn cứ xác định hành vi
    hạn chế cạnh tranh.
    Chương 1
    NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂN CỨ XÁC ĐỊNH
    HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
    1.1. Khái quát về cạnh tranh, pháp luật cạnh tranh và hành vi hạn chế cạnh tranh
    1.1.1. Khái quát về cạnh tranh
    a) Khái niệm cạnh tranh
    Cạnh tranh là thuật ngữ được nhắc đến hầu hết trong các lĩnh vực trong nền kinh tế, xã
    hội. Nhưng dù tiếp cận ở góc độ nào, Cạnh tranh cũng được hiểu là sự ganh đua giữa những
    chủ thể kinh doanh có chức năng giống nhau thông qua các hành động, nỗ lực và biện pháp
    để giành được phần thắng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, cung
    ứng dịch vụ.
    Về bản chất, cạnh tranh vừa có tác động tích cực như là động lực để các doanh nghiệp tự
    cải tổ, trang bị cho mình những điều kiện tốt nhất để tồn tại và phát triển; thúc đẩy quá trình
    tập trung, tích tụ tư bản cải thiện năng lực cạnh tranh; đảm bảo cho người tiêu dùng có khả
    năng lựa chọn hàng hóa, sản phẩm Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực đến nền
    kinh tế xã hội như: cho thị trường méo mó, phá vỡ cấu trúc thị trường, gây tổn thất cho bản
    thân doanh nghiệp, người tiêu dùng và các doanh nghiệp liên quan.
    b) Vai trò của cạnh tranh
    Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra như một quy luật của nền kinh
    tế, vận hành tương ứng với các quy luật khác như quy luật cung cầu, quy luật giá trị và tôn
    vinh quyền lựa chọn của người tiêu dùng. Vai trò của cạnh tranh được thể hiện dưới các góc
    độ như: thứ nhất, cạnh tranh là nguồn gốc, động lực để phát triển khoa học kĩ thuật và công
    nghệ cao; thứ hai, cạnh tranh định hướng cho việc kinh doanh sản phẩm dịch vụ, điều tiết
    quan hệ cung cầu của xã hội; thứ ba, cạnh tranh giúp cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên
    hiệu quả nhất; thứ tư, cạnh tranh có chức năng phân phối nguồn lực và điều hòa thu nhập.
    c) Các hình thức cạnh tranh
     Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của công quyền vào cạnh tranh, người ta chia
    thành cạnh tranh tự do và cạnh tranh có điều tiết:
    - Cạnh tranh tự do: là hình thái thị trường thoát khỏi mọi sự can thiệp của nhà nước, giá
    cả tự do vận động lên xuống theo sự chi phối của quan hệ cung cầu, của các thế lực trên thị
    trường.
    - Cạnh tranh có sự điều tiết (của nhà nước): là hình thái thị trường của các nền kinh tế thị
    trường hiện đại, nhà nước can thiệp vào các hành vi cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh.
     Căn cứ vào cơ cấu doanh nghiệp và mức độ tập trung của thị trường, của một ngành, một
    lĩnh vực kinh tế, người ta phân cạnh tranh thành ba mức độ: Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh
    không hoàn hảo và độc quyền.
    - Cạnh tranh hoàn hảo: là cạnh tranh có sự tham gia của nhiều người bán và nhiều người
    mua, sản phẩm đồng nhất, thông tin hoàn hảo cho tất cả cả các bên, giá cả
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...