Luận Văn Cải thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần vận tải và dịch

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 17/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 2

    PHẦN A: MỞ ĐẦU
     Ý nghĩa của đề tài
    Trong quá trình hội nhập và quốc tế hóa ngày càng trở nên phổ biến đối với
    các quốc gia khác nhau trên thế giới, thì các hoạt động xuất nhập khNu cũng được
    mở rộng phát triển hết mức và đi cùng với nó là sự du nhập của các hoạt động dịch
    vụ, nhằm phục vụ và đNy mạnh cho việc phát triển hoạt động ngoại thương được
    nhanh chóng và dễ dàng. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
    Thương mại thế giới WTO, điều này đã khiến vị thế của Việt Nam trên trường quốc
    tế được nâng lên rất nhiều, mở rộng sự giao lưu hàng hóa cũng như các hoạt động
    thông thương với các nước khác. Gắn liền với sự phát triển về các mối quan hệ đó
    thì dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế cũng đang trên đà phát triển . Ngoài
    ra, Việt Nam có ưu thế khi phần lớn đất nước được tiếp giáp với biển Đông, nên
    nhiều cảng lớn nhỏ đã được xây dựng trên khắp đất nước, ngành giao nhận vận tải
    đường biển nhờ đó mà có những bước tiến đáng kể. Số lượng và giá trị hàng hóa
    được giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm đa số so với tổng giá trị giao nhận
    hàng hóa quốc tế Việt Nam. Bên cạnh đó, vì các hoạt động dịch vụ giao nhận mới
    được phát triển và khẳng định được vị trí trên thị trường dịch vụ, nên không tránh
    khỏi một số những hạn chế, khó khăn trước mắt như trình độ quản lý còn yếu kém,
    hoạt động lộn xộn, không tuân theo nguyên tắc và đặc biệt là xuất hiện một số tiêu
    cực trong đội ngũ cán bộ nhân viên. Nắm bắt được tình hình đó, Công ty cổ phần
    vận tải và dịch vụ Phúc Tâm đang từng bước hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh
    doanh của mình. Tuy nhiên, để có thể vươn cao hơn nữa trong tình hình đầy sự cạnh
    tranh gay gắt như hiện nay, Công ty cần có những giải pháp thực tế, linh hoạt và
    nhạy bén với thị trường hơn để thúc đNy được hoạt động có hiệu quả hơn nữa.
    Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Phúc Tâm cùng với chuyên ngành mà mình
    đã được đào tạo, em xin chọn đề tài” Cải thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
    khNu bằng đường biển tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Phúc Tâm”.
     Mục đích nghiên cứu
    Qua việc phân tích các điểm mạnh yếu của công ty trong quá trình hoạt động kinh
    doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển, điều kiện nhân lực, GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 3

    cơ sở vật chất sẽ tìm ra những giải pháp để nâng cao năng lực kinh doanh của công
    ty trong việc xuất khNu hàng hóa bằng đường biển.
     Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề trong hoạt động kinh
    doanh giao nhận xuất khNu hàng hóa bằng đường biển của công ty Phúc Tâm từ năm
    2010 đến 2012.
     Phương pháp nghiên cứu
    Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và thu thập thông tin số liệu, phân
    tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu với thực tiễn.
     Kết cấu của đề tài
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động giao nhận hang xuất khNu bằng container
    vận tải đường biển.
    Chương 2: Tình hình kinh doanh của hoạt động giao nhận hang xuất khNu bằng
    container vận tải đường biển tại công ty Phúc Tâm.
    Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giao nhận hàng
    hóa xuất khNu của công ty.
    GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 4

    LỜI CẢM ƠN
    Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
    giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
    thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ của giáo
    viên hướng dẫn và toàn thể nhân viên của công ty Phúc Tâm.
    Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em trân
    trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
    - Ban Giám Đốc, các anh chị nhân viên công ty Phúc Tâm, đặc biệt là các anh chị
    phòng Operation đã tận tình giảng dạy, không chỉ truyền thụ cho em những kiến
    thức nền tảng mà còn quan tâm, giúp đỡ, tin tưởng tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc với
    công việc của quý cơ quan.
    - Giảng viên của trường Đại Học Tài Chính Marketing nói chung và Thạc sĩ Nguyễn
    Thị CNm Loan giảng viên hướng dẫn thực tập trực tiếp đã tận tình hướng dẫn, chỉ
    bảo em trước và trong quá trình thực tập, xây dựng báo cáo.
    Xin chân thành cảm ơn!
    GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 5

    PHẦN B: NỘI DUNG
    CHƯƠNG 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
    HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
    1.1. Khái quát chung về hoạt động giao nhận
    1.1.1. Một số khái niệm về giao nhận và hoạt động giao nhận
    Giao nhận vận tải là một trong những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân
    phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ. Giao nhận vận tải thực hiện
    chức năng đưa sản phNm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của
    lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã
    hoàn thành.
    Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó không chỉ đơn thuần là vận tải. Giao nhận
    mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu cho hàng hoá
    được vận chuyển, rồi bốc xếp, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ Với
    nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
    Theo qui tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA), dịch vụ
    giao nhận được định nghĩa như là“bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
    gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như các dịch vụ
    tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính,
    mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”.
    Theo luật Thương Mại Việt Nam thì“dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương
    mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức
    vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục, giấy tờ và các dịch vụ khác có
    liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận
    tải hoặc của người giao nhận khác”.
    Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan đến
    quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
    hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
    1.1.2. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
    Từ trước đến nay các “Forwarders” vẫn được coi như những người trung gian trong
    quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hoá. Nhiều người cho rằng sự tồn tại của GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 6

    nghề này sẽ không còn được bao lâu nữa bởi lẽ công nghệ thông tin trên mạng toàn
    cầu đã phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể giao dịch trực
    tiếp với các nhà vận chuyển lớn. Tuy nhiên, nhận định như vậy còn quá sớm vì
    người giao nhận vẫn đóng một vai trò rất quan trọng. Họ là người điều phối làm sao
    để toàn bộ quá trình vận chuyển hàng hóa được thông suốt. Chúng ta biết thương
    mại điện tử là rất tốt, nhưng người ta vẫn phải cần một ai đó thực giao nhận món
    hàng. Các hãng tàu chỉ quan tâm làm sao cho các container của họ được đầy hàng.
    Các nhà cung cấp hàng hóa đôi khi cũng có thể chấp nhận vận chuyển một
    container đầy hàng của họ cho một khách hàng nào đó. Nhưng nếu một container lại
    chứa hàng của rất nhiều người mua thì có lẽ chẳng ai khác ngoài người giao nhận có
    thể đưa chúng đến tay người mua hàng. Có thể nói, người giao nhậnđóng một vai trò
    rất quan trọng trong thương mại quốc tế.
    Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau:
    1.1.2.1. Môi giới hải quan (Customs Broker)
    Nhiệm vụ của người giao nhận lúc này là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập
    khNu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khNu và dành chỗ chở hàng
    trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người
    xuất khNu hoặc người nhập khNu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được
    nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khNu hoặc người nhập
    khNu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
    1.1.2.2. Người gom hàng (Cargo consolidator)
    Trong ngành vận tải hàng hoá bằng container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu
    được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở
    của container và giảm cước phí vận tải.



    1.1.2.3. Người chuyên chở (Carrier) GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 7

    Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là người chuyên
    chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu
    trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
    1.2. Phạm vi hoạt động của người giao nhận
    Thông thường người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận
    hàng) lo liêụ quá trình vận chyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người
    nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
    qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
    Những dịch vụ mà nguời giao nhận thường tiến hành là:
    ChuNn bị hàng hoá để chuyên chở.
    Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga, cảng.
    Tổ chức xếp dỡ hàng hoá.
    Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá.
    Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
    Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng.
    Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch.
    Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
    Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng, gửi hàng.
    Thanh toán, thu đổi ngoại tệ.
    Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận.
    Thu xếp chuyển tải hàng hóa.
    Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
    Gom hàng, lựa chọn tuyến đường chuyên chở, phương thức vận tải và người chuyên
    chở thích hợp.
    Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hoá.
    Lưu kho, bảo quản hàng hoá.
    Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
    hoá.
    Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi .
    Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải. GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 8

    Thông báo tổn thất với người chuyên chở.
    Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường.
    1.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
    Ðiều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ
    sau đây:
    Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
    Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
    Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
    hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo
    ngay cho khách hàng.
    Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng
    thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
    Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không
    thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
    1.4. Trách nhiệm của người giao nhận
    1.4.1. Khi là đại lý của chủ hàng
    Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các
    nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
    + Giao hàng không đúng chỉ dẫn
    + Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
    + Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
    + Chở hàng đến sai nơi quy định
    + Giao hàng cho người không phải là người nhận
    + Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
    + Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
    + Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà người giao nhận gây nên.
    Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
    hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
    khác nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 9

    Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ“điều kiện kinh doanh tiêu chuNn”
    (Standard Trading Conditions) của mình.
    1.4.2. Khi là người chuyên chở (Principal)
    Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
    nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh
    ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
    người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành
    vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào
    là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
    hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền
    hoa hồng.
    Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh
    ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming
    carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của
    mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người
    thầu chuyên chở – contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ
    liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối .thì người giao
    nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
    dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách
    rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
    Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuNn thường
    không áp dụng, mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương
    mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những
    mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
    - Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
    - Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
    - Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
    - Do chiến tranh, đình công
    - Do các trường hợp bất khả kháng. GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 10

    Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
    hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi
    của mình.
    1.5. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động giao nhận
    Hoạt động giao nhận về thực chất là hoạt động tác nghiệp liên quan đến nhiều
    vấn đề như vận tải, hợp đồng mua bán, thanh toán, thủ tục Hải quan cho nên khi thực
    hiện nghiệp vụ giao nhận cần quan tâm đến những cơ sở pháp lí trực tiếp và gián tiếp
    điều tiết hoạt động đó.
    Cơ sở pháp lí cho việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu bao gồm các quy
    phạm pháp luật quốc tế (các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về hợp đồng
    mua bán hàng hóa ); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về
    giao nhận vận tải; các hợp đồng và tín dụng thư
    Công ước quốc tế bao gồm:
     Công ước viên 1980 về buôn bán quốc tế.
     Các công ước về vận tải như Công ước quốc tếđể thống nhất một số quy tắc
    về vận đơn đường biển ký tại Brussels ngày 25/08/1924 còn được gọi là quy tắc
    Hague.
    Công ước này cho đến nay đãđược sửa đổi chỉnh lý hai lần, lần thứ nhất vào
    năm 1968 tại Visby nên được gọi là Nghịđịnh thư Visby 1968 và lần sửa đổi thứ hai
    vào năm 1979, gọi là Nghịđịnh thư SDR. Ngoài ra còn có Công ước Liên hợp quốc
    về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển ký tại Hamburg ngày 31/03/1978, thường
    gọi tắt là Công ước Hamburg hay qui tắc Hamburg 1978.
    Bên cạnh luật pháp quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
    quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu như
    Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990, Luật Thương mại Việt Nam 1997, Quyết định
    2106/QĐ-GTVT qui định thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng
    biển Việt Nam .
    1.6. Trình tự giao nhận hàng xuất kh+u bằng container vận tải biển
    Có hai loại giao nhận hàng xuất khNu là giao hàng xuất khNu không đóng
    trong container và giao hàng xuất khNu trong container. GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 11

    1.6.1. Trình tự giao nhận hàng xuất kh u không đóng trong container:
    Ðối với hàng xuất khNu phải lưu kho, bãi của cảng
    Giao hàng xuất khu cho cảng:
    - Giao danh mục hàng hoá xuất khNu (Cargo List) vàđăng ký với phòng điều
    độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
    - Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp
    hàng hoá với cảng.
    - Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
    - Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
    Giao hàng xuất khu cho tàu:
    - ChuNn bị trước khi giao hàng cho tàu.
    - Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
    - Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn
    sàng.
    - Giao cho cảng Danh mục hàng hoá Xk để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.
    Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp
    hàng (Cargo plan).
    - Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
    - Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
    Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
    định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần)
    - Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
    Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong
    quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào
    Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
    - Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó
    (Mate's Receipt) để lập vận đơn.
    - Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally
    Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng
    ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L. GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 12

    - Lập bộ chứng từ thanh toán.
    - Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy
    các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân
    hàng để thanh toán tiền hàng.
    - Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L, hối phiếu, hoáđơn
    thương mại, giấy chứng nhận phNm chất, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói,
    giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng.
    - Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá
    nếu cần.
    - Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
    bảo quản, lưu kho.
    - Tính toán thường phạt xếp dỡ, nếu có.
    Ðối với hàng hóa không lưu kho bãi tại cảng
    - Ðây là các hàng hoá xuất khNu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các
    kho riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu.
    Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký
    với cảng và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽđược giao nhận trên cơ sở tay ba
    (cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng hoá sẽđược giao nhận, kiểm đếm và ghi vào
    Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên.
    1.6.2. Giao hàng xuất kh u trong container
    Nếu gửi hàng nguyên (FCL)
    - Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Booking Note vàđưa
    cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục hàng XK.
    - Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
    mượn và giao Packing List và Seal;
    - Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình - Chủ hàng mời
    đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm tra và giám
    sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm
    phong kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu
    cần. GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 13

    - Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải
    quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu
    (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate's Receipt.
    - Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate's Receipt để đổi lấy vận đơn.
    Nếu gửi hàng lẻ (LCL)
    - Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
    cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khNu. Sau khi Booking Note được
    chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận
    hàng.
    - C hủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
    chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD
    - Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc
    đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải
    quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc
    container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
    - Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
    - Tập hợp bộ chứng từđể thanh toán.
    1.7. Các loại chứng từ trong giao nhận hàng hóa xuất kh+u bằng container vận
    tải biển
    Khi xuất khNu hàng hoá bằng đường biển, người giao nhận được uỷ thác của
    người gửi hàng lo liệu cho hàng hoá từ khi thông quan cho đến khi hàng được xếp
    lên tàu. Các chứng từ sử dụng trong quá trình này cụ thể như sau:
    - Chứng từ hải quan
    - Chứng từ với cảng và tàu
    - Chứng từ khác
    1.7.1. Chứng từ hải quan :
    - 01 bản chính văn bản cho phép xuất khNu của bộ thương mại hoặc bộ quản
    lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khNu có điều kiện) để đối chiếu với bản
    sao phải nộp
    - 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khNu GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 14

    - 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương
    đương như hợp đồng
    - 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã
    số doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu
    tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan).
    - 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất)
    a. Tờ khai hải quan
    Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
    trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua
    lãnh thổ quốc gia. Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai
    báo hải quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khNu
    quốc gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực
    đều bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.
    b. Hợp đồng mua bán ngoại thương
    Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ
    sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khNu có nghĩa vụ chuyển vào
    quyền sở hữu của bên nhập khNu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập
    khNu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
    c. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
    doanh nghiệp
    Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7 chữ
    số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh nghiệp hội đủ một số điều kiện
    (về pháp lý, về vốn ) là có quyền xuất nhập khNu trực tiếp.
    d. Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
    Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó
    tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ
    sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và
    phNm cấp khác nhau.
    1.7.2. Chứng từ với cảng và tàu GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 15

    Ðược sự uỷ thác của chủ hàng. Người giao nhận liên hệ với cảng và tàu để lo
    liệu cho hàng hóa được xếp lên tàu. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này
    gồm:
    - Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
    - Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) - Vận đơn đường biển (Ocean Bill of
    Lading)
    - Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest) - Phiếu kiểm đếm (Dock sheet &
    Tally sheet) - Sơđồ xếp hàng (Ship’s stowage plan)
    a. Chỉ thị xếp hàng:
    Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng,
    công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoáđược gửi đến cảng để
    xếp lên tàu và những chỉ dẫn cần thiết.
    b. Biên lai thuyền phó
    Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho
    người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng. Việc cấp biên lai
    thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đãđược xếp xuống tàu, đã được xử lý
    một cách thích hợp và cNn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng người vận tải nếu
    thấy tình trạng bao bì không chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền phó.
    Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển là
    tàu đã nhận hàng để chuyên chở.
    c. Vận đơn đường biển
    Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do
    người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng
    lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.Vận đơn đường biển là một chứng từ vận
    tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người
    vận tải, giữa người gửi hàng với người nhận hàng. Nó có tác dụng như là một bằng
    chứng về giao dịch hàng hoá, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.
    d. Bản khai lược hàng hoá
    . Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tàu để vận chuyển đến các cảng
    khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên bản lược khai GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

    SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 16

    phải chuNn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang chuNn bị ký vận
    đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho tàu rời cảng. Bản
    lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khNu cũng như nhập khNu và là cơ sở để
    công ty vận tải (tàu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng.
    e. Phiếu kiểm đếm
    Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tàu trên đó ghi số lượng hàng
    hoá đã được giao nhận tại cầu. Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên
    tàu do nhân viên kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chép. Công việc kiểm đếm tại tàu
    tuỳ theo quy định của từng cảng còn có một số chứng từ khác như phiếu ghi số
    lượng hàng, báo cáo hàng ngày Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng
    hàng hoá được xếp lên tàu. Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền
    phó phụ trách về hàng hoá một bản để lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại
    tổn thất về hàng hoá sau này.
    f. Sơ đồ xếp hàng
    Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tàu. Nó có thể dùng các màu khác
    nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hàng
    lên xuống các cảng. Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng gửi
    tới, thuyền trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm sử
    dụng một cách hợp lý các khoang, hầm chứa hàng trên tầu cân bằng trong quá trình
    vận chuyển.
    1.7.3. Chứng từ khác
    Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tàu, người giao
    nhận được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về
    hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán . Trong đó có thể đề cập
    đến một số chứng từ chủ yếu sau:
    - Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) - Hoáđơn thương mại
    (Commercial invoice)
    - Phiếu đóng gói (Packing list) - Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng
    (Certificate of quantity/weight)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...