Chuyên Đề Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách nhà thiết kế nội thất

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách nhà thiết kế nội thất

    A. MỞ ĐẦU

    1. Lư do chọn đề tài:
    Tâm lư học có vai tṛ to trong cuộc sống và hoạt động của con người. Tách khỏi triết học để trở thành một môn khoa học độc lập, có thể nói rằng ở mọi thời ḱ lịch sử, các lĩnh vực xă hội, hoạt động xă hội đều có sự đóng góp của tâm lư học.
    Từ những câu danh ngôn nổi tiếng “ Biết ḿnh, biết người, trăm trận, trăm thắng ” đều nói lên vai tṛ của các tri thức tâm lư, đó là tự nhận thức, tự ư thức.
    Tâm lư con người có chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nên tâm lư học có vai tṛ to lớn với tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người như: lao động sản xuất, y tế, giáo dục, thể thao, an ninh quốc pḥng
    Mục đích cao nhất của hoạt động lao động là tạo ra năng suất lao động cao.
    Muốn vậy phải chú ư nhiều mặt việc chế tạo công cụ lao động, đảm bảo an toàn lao động, tổ chức lao động hợp lí khoa học, xây dựng bầu không khí lao động tập thể, động viên khen thưởng trong lao động tất cả các mặt đó của lao động đều cần đến tri thức tâm lư học lao động, tâm lư học xă hội.
    Lĩnh vực quản lí xă hội và đặc biệt công tác tổ chức cán bộ vận dụng nhiều tri thức tâm lư học. Vấn đề hiểu người, dùng người, bồi dưỡng và đánh giá con người trong công việc, bầu không khí tâm lư trong tập thể quản lí, quan hệ cá nhân khác nhau trong tập thể đều sử dụng các tri thức tâm lư và đồng thời là các vấn đề của tâm lư hoc.
    Ngoài ra, hầu khắp các lĩnh vực khác nhau của xă hội như: tư pháp, thanh tra, y tế, thương mại, du lịch đều cần sự có mặt của khoa học tâm lư, sự ra đời của các khoa học liên nghành như tâm lư học y học, tâm lư học tư pháp, tâm lư học du lịch là những minh chứng cụ thể khẳng định vai tṛ to lớn của tâm lư học với các khoa học khác và cuộc sống xă hội của con người. Đặc biệt với công tác giáo dục, lĩnh vực “trồng người” tâm lư học có vị trí đặc biệt quan trọng, những tri thức tâm lư học là cơ sở khoa học cho việc dạy học, giáo dục học sinh: Hiểu tâm lư lứa tuổi là cơ sở cho dạy học, giáo dục phù hợp. Ví dụ như: vận dụng các quy luật của cảm giác, tri giác để điều chỉnh ngôn ngữ, sử dụng những đồ dùng trực quan như cho nhiều h́nh minh hoạ vào bài giảng và sử dụng máy chiếu để tăng mức độ nhận thức, hiểu bài cho học sinh, sinh viên.
    Nhận thức đúng lôgic phát triển nhận thức của học sinh đi từ “Trực quan sinh động tới tư duy trừu tượng” định hướng cho cách dạy học của giáo viên
    Tóm lại, tâm lư học từ chỗ mô tả, giảng giải, tự biện dần dần chuyển sang tâm lư hoạt động, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” thực sự đi vào cuộc sống, phục vụ thực tiễn xă hội.
    Là một sinh viên học nghành thiết kế nội thất, em thấy tâm lư đóng một vai tṛ tương đối quan trọng trong việc học tập của chuyên nghành thiết kế nội thất. Khi cần suy ngẫm, khi cần sáng tạo chúng em cũng cần phải có những tri thức tâm lư cơ bản, để từ đó làm cơ sở cho việc sáng tác của ḿnh. Từ những tri thức tâm lư cơ bản đó của ḿnh, em năm bắt được những tâm lư của mọi người ở mọi độ tuổi. Để từ đó ta có thể sáng tạo ra những công tŕnh nội thất trẻ trung, sang trọng hoặc theo nhiều phong cách khác nhau phù hợp với tâm lư từng chủ nhà. Nắm bắt được tâm lư, nhu cầu cũng như thị hiếu của mọi người rồi phác thảo và thực hiện những ư tưởng đó là một công việc không kém phần quan trọng trong nghành thiết kế nội thất. Để từ đó ta có thể khẳng định được phong cách riêng của ḿnh, tạo ra một phong cách riêng. Do vậy tâm lư học vừa là một môn học khoa học, vừa dạy cho ta hiểu biết năm bắt được tâm lư của con người. Từ đó ta tích luỹ thêm kinh nghiệm để học tốt hơn chuyên nghành của ḿnh, để có thể học hỏi và phát triển thêm chính nhân cách của ḿnh khi có thể trở thành một nhà thiết kế nội thất trong tương lai.
    Bản thân em là sinh viên học thiết kế nội thất năm thứ 3, sau khi được học môn tâm lư đây là môn học cần cho tất cả mọi người. Bởi mỗi một ngựi khi bước ra cuộc sống xă hội, họ đều phải hoạt động, giao tiếp, nói chuyện với tất cả mọi người. Khi đă có hoạt động, giao tiếp th́ mỗi người đều phải điều khiển, điều chỉnh những suy nghĩ của ḿnh. Sự điều khiển, điều chỉnh đó ở tất cả các lĩnh vực hoạt động, giao tiếp đều cần đến các tri thức của tâm lư, do vậy mà tâm lư học thực sự quan trọng cho mỗi người, nó phục vụ và có ư nghĩa đối với đời sống của con người và cho chính bản thân chúng ta.


    2. Mục đích nghiên cứu:
    Với đề tài: “ Các yếu tố chi phối sự h́nh thành và phát triển nhân cách nhà thiết kế nội thất ” em lựa chọn, nghiên cứu để hiểu rơ hơn các yếu tố có thể chi phối đến sự h́nh thành và phát triển cái cơ bản nhất đó là nhân cách của một con người, của một nhà thiết kế nội thất. Khi mà có những yếu tố như môi trựng, yếu tố từ sinh thể đến sự giáo dục cho mỗi người. Cách giao tiếp, cách hoạt động của mỗi cá nhân đối với tập thể xă hội
    Đối với sinh viên nói chung, và sinh viên nghành thiết kế nội thất nói riêng, nghiên cứu vấn đề trên là để học hỏi. Nó thực sự tốt cho mỗi sinh viên nếu chúng ta nghiêm túc nghiên cứu. Đó vừa là một bài học, là những kinh nghiệm để tạo cho ta sự thích thú trong học tập, trong việc sáng tác của nghành thiết kế nội thất, làm tăng sức làm việc hiệu quả và độ tập trung cao cho hoạt động trí tuệ.

    3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

    Để nghiên cứu vấn đề “Các yếu tố chi phối sự h́nh thành và phát triển nhân cách của nhà thiết kế nội thất” ta cần phải học hỏi kinh nghiệm và thâm nhập thực tiễn một cách có hiệu quả.

    Hệ thống hoá các vấn đề lư luận liên quan tới đề tài: “Các yếu tố chi phối sự h́nh thành và phát triển nhân cách của nhà thiết kế nội thất”.
    Nghiên cứu thực trạng vấn đề: “Các yếu tố chi phối sự h́nh thành và phát triển nhân cách của nhà thiết kế nội thất”.
    Đề xuất được một số biện pháp nhằm nâng cao cho vấn đề h́nh thành và phát triển nhân cách nhà thiết kế nội thất.

    4. Phương pháp nghiên cứu;
    Phân tích tổng hợp tài liệu
    Phân tích sản phẩm của hoạt động





    B. NỘI DUNG

    CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN

    I. Khái niệm chung về nhân cách:

    1. Khái niệm:
    Nhân cách là một trong những từ chỉ con người và cũng chỉ nói về con người đă được phát triển tới một tŕnh độ nhất định. Các nhà tâm lư sử dụng các thuật ngữ khác như cá nhân, cá tính hay chủ thể để chỉ con người.
    Con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là một thực thể xă hội.
    Cá nhân: Cá thể là từ chỉ đại diện cho một loài. Có thể nói cá thể động vật, một cá thể người, nhưng cá thể người được gọi là cá nhân.
    Cá tính: Dùng để chỉ cái độc đáo không lặp lại về những đặc điểm tâm lư và sinh lư của mỗi cá nhân, nhân cách.
    Chủ thể: Khi cá nhân thực hiện một hoạt động nhất định một cách có ư thức và có mục đích, nhận thức và cải tạo thế giới xung quanh trong quá tŕnh hoạt động đó, được gọi là chủ thể.

    2. Khái niệm nhân cách trong tâm lư:
    Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lư của cá nhân, quy định hành vi xă hội và giá trị xă hội của cá nhân đó.

    3. Đặc điểm cơ bản của nhân cách:
    Tính ổn định của nhân cách.
    Tính thống nhất của nhân cách.
    Tính tích cực của nhân cách.
    Tính giao lưu của nhân cách.

    II. Các thuộc tính cơ bản của nhân cách:

    1. Xu hướng:
    Là một hệ thống động cơ, quy định tính tích cực của hoạt động cá nhân.
    Các thành tố của xu hướng:
    · Nhu cầu: Đó là những đ̣i hỏi mang tính tất yếu cần được thoả măn
    Đặc điểm của nhu cầu:
    - Bao giờ cũng có tính tương đối.
    - Nhu cầu có tính chu ḱ.
    - Nhu cầu mang tính xă hội
    - Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thoả măn nó quy định.
    · Hứng thú: Là thái độ đặc biệt của con người đối với một đối tượng nào đó khi đối tượng đó vừa có ư nghĩa trong đời sống, vừa mang lại khoái cảm cho con người.
    Ví dụ như: ta có nhu cầu, nếu đói th́ sẽ ăn bánh ḿ, khoai Nhu cầu hấp dẫn là bánh kem cho ta cảm giác thích thú, sảng khoái và muốn ăn hơn.
    Vai tṛ của hứng thú:
    - Tăng hiệu quả của quá tŕnh nhận thức.
    - Tăng tích tích cực hoạt động, sức làm việc của con người.
    - Nảy sinh khát vọng hoạt động và hoạt động sáng tạo.

    · Lư tưởng: Là một mục tiêu cao đẹp được phản ánh vào đầu óc con người dưới một h́nh thức, h́nh ảnh mẫu mực và hoàn chỉnh, có tác dụng lôi cuốn mạnh mẽ toàn bộ cuộc sống của cá nhân trong một thời gian lâu dài và hoạt động để vươn tới mục tiêu đó.
     
Đang tải...